Page 207 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 207
I - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để
2 . Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
áp dụng cho các trường hợp quy định tại điếm này.
a) Diện tích đất cho thuê;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định sô'46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê m ặt nước và Điều 4 Thông tư số77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn m ột sô' điều của
Nghị định sô'46/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Điều 9 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Diện tích đất cho thuê
1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất,
trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hom so với diện tích trong
quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích
ghi trong họp đồng thuê đất.
2. Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê
trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường họp chưa có quyết định cho thuê đất, họp đồng thuê đất nhưng
đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của
Luật đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
Điều 4 Thông tư số 77/2014/TT-BTC quy định:
Điều 4. Diện tích phải nộp tiền thuê đất
1. Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi
trong quyết định cho thuê đất. Trường họp diện tích ghi trong hợp đòng thuê
đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho
thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
2. Đổi với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê
đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo
quy định của Luật đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực
tế đang sử dụng.
207