Page 203 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 203

Khi được cấp Giấy chứng nhận tại thửa đất thứ nhất thì 6om2 đất nêu trên
            được xác định là diện tích đất trong hạn mức và ông A phải nộp 50% tiền sứ
            dụng đất theo giả đất quy định tại Bảng giả đất.
               Tiếp đó, ông A lầm thủ tục và được chuyển mục đích sử dụng thủa đất thứ 2
            sang đất ở thì tiền sử dụng đất dược xác định như sau:
               - Hạn mức còn thiếu của thủa đất thứ nhất chuyển sang là 40m2 ( = loom2 - 60m2),
            diện tích 40m2 này sẽ được áp gã đất tại Bảng giá đất để tính thu tiền sử dụng đất.
               - Diện tích vượt hạn mức là 1.600m2 (= 1.640m2 - 40m2). Giả sử giá đất
            của thửa đất thứ hai tính theo giả đất  ở trong Bảng giá đất của thành phố  z là
            20.000.000 đồng/m2 thì giá trị cùa thửa đất thứ hai tính trên diện tích vượt
            hạn mức này (theo giá đất ờ trong Bảng giả đất) là:
               1.600m2  X 20.000.000 đồng/m2  = 32.000.000.000 đồng
               Do diện tích đất vượt hạn mức có giá trị trên 30 tỷ đồng nên tiền sử dụng
            đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của diện tích đất vượt hạn mức nêu trên
            được tính theo giá đất cụ thể được xác định theo các phưoag pháp so sánh trực
            tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư  và do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
               2.    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng sử hữu quyền sử dụng đát của 01
            thửa đất, diện tích trong hạn mức giao đất ở được xác định như sau:
               a) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thấm
            quyền cho phép tách thửa dất cho mỗi hộ thì việc xác định diện tích trong hạn
            mức để tính thu tiền sử dụng đất được tính theo từng thửa đất khi làm thủ tục
            cấp Giấy chứng nhận và theo nguyên tắc mỗi hộ gia đình, cá nhân được tách
            thửa chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức
            công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
            ương theo quy định tại điếm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
               b) Trường họp các hộ gia đình, cá nhân không thực hiện hoặc không được
             cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất thì việc xác định diện
             tích trong hạn mức giao đất ở được tính theo tiêu chuẩn xác định hạn mức của
             hộ gia đình hoặc cá nhân được cử là đại diện các đồng sở hữu làm thủ tục cấp
             Giấy chứng nhận.
               Ví dụ 2:
               Ông A, ông B, và bầ c được bổ mẹ để lại thùa kế 01 thủa đất 210 m2 tại huyện X,
             tinh Y có nguồn gốc là đất không có giấy tờ theo khoản 1 Điều 100 Luật đất dai
             năm 2013, có nhà ở  và sử dụng ổn định trong khoảng thòi gian từ ngày 15-10-1993


                                                                  203
   198   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208