Page 196 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 196
được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng
đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện
chuyển quyển sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật đất đai.
Diêm này được hưóng dẫn bởi khoản 5 Điều 87 N ghị định sô'
43/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành m ột sô'điều của Luật đất đai, cụ thể:
Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ờ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai nếu người
được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyến mục đích sử dụng
đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện
theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn
đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206
và Điều 207 của Luật đất đai. 3
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối vối trường hợp quy
định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định
sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có
hiệu lực của cơ quan nhà nưóc có thẩm quyền về giải quyết tranh
chấp đất đai.
196