Page 191 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 191
Trường họp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì
phải có giấy tờ xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không
thuộc trường họp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch
như trường họp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường họp công trình
thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của
cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
2. Tố chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam dịnh cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường họp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mói
theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thấm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc họp đồng thuê đất với người
sử dụng đất có mục đích sử dụng dất phù họp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường họp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có văn bản về giao dịch dó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a và
điểm b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tinh xác nhận
công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thấm quyền phê duyệt;
d) Trường họp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại
các điểm a, b và c khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy
tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường họp chủ sờ hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử
dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sờ hữu công trình theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng
đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo
quy dịnh của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy dinh của
pháp luật về đất đai.
Điều 33. Chứng nhận quyền sờ hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn đế trồng rừng, tiền đã trả cho
việc nhận chuyến nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng
191