Page 189 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 189

01 tháng 7 năm 2006 trớ về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của ủy ban nhân dân
          cấp xã về nhà ờ không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
          điều kiện về quy hoạch như trường họp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7
          năm 2006; trường hợp nhà ờ thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không
          xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp
          thuận cho tồn tại nhà ở đó.
             2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà  ờ tại Việt Nam phải có
          các giấy tờ sau:
             a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ờ hoặc được
          sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định cùa pháp luật về nhà  ở;
             b)  Một trong các giấy tờ của bên chuyến quyền quy định tại khoản  1 và
          khoản 3 Điều này.
             3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư  ở nước ngoài thực hiện dự án
          đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
             a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong
          những giấy tờ về dự án phát triển nhà ờ đế kinh doanh (quyết định phê duyệt dự
          án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
             b) Trường họp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc dược sở hữu
          nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ
          về giao dịch đó theo quy định của pháp luật VẾ nhà ở;
             c) Trường họp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại
          điểm a và điểm b khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thấm
          quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không
          ảnh hường đến an toàn công trình và nay phù họp với quy hoạch xây dựng đã
          được cơ quan có thấm quyền phê duyệt (nếu có).
             4. Trường hợp chủ sờ hữu nhà  ở không đồng thời là người sử dụng đất ử thì
          ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sờ hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1,2
          và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp dồng góp vốn hoặc hợp đồng
          hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho
          xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
          và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
             Điều 32. Chứng nhận quyền sờ hữu công trình xây dựng không phải là
          nhà ở
             Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền
          sở hữu theo quy định sau đây:


                                                                  189
   184   185   186   187   188   189   190   191   192   193   194