Page 185 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 185

b)   Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2
          và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ử và
          vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
             2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các
          khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai là giấy tờ có thế hiện một hoặc nhiều
          mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ử, dất  ờ hoặc thổ cư.
             3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gấn liền với nhà ở dược hình thành trước
          ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
          quyền sử dụng đất quy dịnh tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và
          Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì
          diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích
          thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn
          mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ờ đối với trường hợp diện tích thửa
          đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật đất đai.
             4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ờ quy định tại Điều
          103 của Luật đất đai và khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng
          đất đề nghị dược công nhận là đất ờ hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy
          chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
          theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
             5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường họp thửa đất ở có vườn,
          ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định
          như sau:
             a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã
          được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở
          được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
             b) Trường họp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng
          đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 cùa Luật
          đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định
          theo quy định tại các khoản 2,3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai, khoản 3 Điều này
          và chưa được xác định lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 45 của
          Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
          hành Luật đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại
          diện tích đất ờ hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất  ờ được xác định lại
          theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai và khoản 3 Điều
          này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi
          Nhà nước thu hồi dất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.


                                                                  185
   180   181   182   183   184   185   186   187   188   189   190