Page 180 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 180

c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn,
             ở nhờ, thuê;
                d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
                2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ
             thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
                a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước
             ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo
             và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó đế giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử
             dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
                b) Diện tích đất mà tố chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10
             năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường
             hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo
             quy định của pháp luật đất đai;
                c) Diện tích đất mờ rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có
             thấm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì ủy ban nhân dân
             cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
                3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2
             Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 102 của Luật đất đai thì cơ
             sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sớ hữu nhà ở
             và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
             đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
                Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông
             nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sờ hoạt
             động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày
             01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sờ
             hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất
             tương ứng với mục đích dó như đối với hộ gia đình, cá nhân.

           5.  Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

           Ngoài ra, Điều  102 Luật đất đai còn được hướng dẫn bởi Điều 25,
        Điều  26 Nghị định số43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

        Ễ
                Điều 25. Cấp Giấy chửng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỏ- hữu nhà ở và
                tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không
                thuộc trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định này


                1.  Tố chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
        180
   175   176   177   178   179   180   181   182   183   184   185