Page 192 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 192

có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy
               tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sờ hữu:
                  1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
               đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho
               thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
                  2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
                  3. Họp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối
               với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy
               định cùa pháp luật;
                  4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước
               có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có
               hiệu lực pháp luật;
                  5. Trường họp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy
               định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của
               mình thì phải được văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công
               nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
                  6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn
               vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt
               dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng
               sản xuất theo quy định cùa pháp luật về đầu tư;
                  7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
               nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt
               dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận
               đầu tư đế trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
                  8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là
               người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản  1,2,3,4,5,6  và 7
               Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất
               để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
               và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
                  Điều 34. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
                  Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các
               giấy tờ sau:
                  1.   Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
               đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất,


          192
   187   188   189   190   191   192   193   194   195   196   197