Page 167 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 167

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà  ờ, công trình xây dựng khác
          trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
          nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất;
          phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng
          từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại noi chưa có quy
          hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cố
          thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng
          đất như sau:
             a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn
          mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật đất đai
          (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận
          là đất ở.
             Trường hợp thửa đất có nhà  ờ mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao
          đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bẳng hạn mức giao đất ử; trường họp
          diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức
          giao đất ở thì công nhận diện tích đất ử theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở
          và các công trình phục vụ đời sống đó;
             b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ
          phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương
          mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
             c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng đế sản xuất, thương
          mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở
          thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại,
          dịch vụ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
             d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định
          tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công
          nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này.
             3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì
          hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính bằng tống hạn
          mức đất ở cùa các hộ gia đình, cá nhân đó.
             Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có
           nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc
           của ông cha đế lại, được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn
           định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì
           hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

                                                                   167
   162   163   164   165   166   167   168   169   170   171   172