Page 163 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 163

Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên nhân chủ quan từ hộ
         gia đình, cá nhân sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp số tiền tương
         đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
         phù họp với từng thời kỳ.
            Trường họp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có nguyên nhân chủ quan
         từ hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp số tiền tương
         đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
            Khoản chậm nộp số tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định
         giao đất tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà
         nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
         luật phù họp với từng thời kỳ.
            c)   Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với trường họp quy dịnh tại điểm a,
         điểm b khoản này là giá đất theo mục đích được giao quy định tại điểm b, điểm c
         khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết dịnh giao đất.

            Không áp dụng hồi tố quy định này đối với trường họp đã nộp tiền sử dụng
         đất vào ngân sách nhà nước.


       5.   Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền,
    miếu, am, từ đường, nhà thò họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3
    Điều  131  của Luật này và đất đó không có tranh chấp,  được úy ban
    nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
    đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
    nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
       Điều  101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
    sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình,
    cá nhân  đang sử dụng đất m à không có  giấy tờ về  quyền  sử
    dụng đất
       1.    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có
    hiệu lực thi hành mà không có các giấy tò quy định tại Điều 100 của
    Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất
    nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có
    điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
    hội đặc biệt khó khăn, nay được úy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
    xác nhận là  người  đã  sử dụng đất ổn định,  không có tranh chấp  thì

                                                                  163
   158   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168