Page 160 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 160
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất
theo Chi thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ
quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người
đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tống hợp các trường họp sử dụng đất hợp pháp do ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp
huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có
giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế
mới, di dân tái định cư được ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người
lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng,
sửa chữa nhà ở, công trình được ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ
quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề
nghị được sử dụng đất được ủy ban nhân dân cấp xã, họp tác xã nông nghiệp phê
duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan,
tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà
ở đế phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà
nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường họp xây
dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho
cơ quan quản lý nhà ở của địa phương đế quản lý, kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và các giấy tờ quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối
với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn
lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
160