Page 161 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 161
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tò về việc chuyển quyền sử dụng đất có
chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền vói đất và không phải nộp tiền sử
dụng đâ't.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tô' cáo về đất đai của cơ quan nhà
nưốc có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền vói đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Khoản này dược hưống dẫn bởi khoản 2 Điều 20 Nghị định sô'
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sủ dụng đất, cụ thể:
Điều 20. Điều khoản chuyến tiếp
2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm
nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm
nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004
mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thấm quyền cấp
Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
161