Page 58 - Nguy Cơ Đánh Trùng Thuế
P. 58

với nền kinh tế phi thị trường là trái với các quy định trong
            Hiệp định AD và SCM bởi trong WTO mà giới hạn mức thuế
            ở “mức phù hợp” cũng như trái với điều khoản về Đối xử Tối
            huệ quốc (MFN) tại Điều 1 của GATT. Cần lưu ý rằng DOC
            luôn luôn thực hiện việc bù trừ đối với mức thuế đối kháng
            trong khi tính biên độ phá giá đối với các nước có nền kinh tế
            thị trường. Vụ kiện đầu tiên đưa ra vấn đề này liên quan đến
            quyết định đầu tiên của DOC áp thuế đối kháng đối với hàng
            xuất khẩu Trung Quốc. Tuy nhiên, vụ việc này  đã kết thúc
                                                        72
            bởi ITC đã quyết định là không có thiệt hại . Tháng 9 năm
            2008, Trung Quốc lại cáo buộc cùng vấn đề liên quan đến 4
                                                                73
            vụ áp thuế đối kháng cùng với thuế chống bán phá giá .

                    Ban Hội thẩm trong vụ việc Hoa Kỳ - AD/CVD đối
            với Trung Quốc đã công nhận rằng việc áp dụng đồng thời
            thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng theo phương pháp
            tính phi thị trường của Hoa Kỳ đã tạo nguy cơ áp dụng kép
                                                       74
            các biện pháp phòng vệ (double remedies) . Do đó vấn đề
            pháp lý chính ở đây là liệu việc áp dụng kép các biện pháp
            phòng vệ này là có phù hợp với các Hiệp định của WTO hay
            không, cụ thể là Điều 19.3 và 19.4 của Hiệp định SCM và
            Điều I:1 của GATT.




            72
               Hoa Kỳ - Quyết định sơ bộ thuế chống bán phá giá và Thuế đối kháng
            đối với giấy không tráng từ Trung Quốc, WT/DS368/1 (ngày 18 tháng 9
            năm 2007)
            73  Hoa Kỳ - Quyết định cuối cùng thuế chống bán phá giá và thuế trợ cấp
            đối với một số sản phẩm từ Trung Quốc  – Yêu cầu thành lập Ban Hội
            thẩm bởi Trung Quốc, WT/DS379/2 (ngày 12 tháng 12 năm 2008) (dưới
            đây được gọi là “Hoa Kỳ - AD/CVD đối với Trung Quốc”
            74
               WTO, WT/DS379/R, các đoan.14.69-14.70.
            58
   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63