Page 146 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 146

146       Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế

            thấy ở hai dạng, đó l{ lạc hậu mang tính cạnh tranh v{ lạc hậu
            mang tính kết cấu. Sản phẩm lạc hậu mang tính cạnh tranh là
            sản phẩm không phải đang thuộc v{o  thời kỳ suy thoái mà
            chỉ vì nó không đ|p ứng tốt được nhu cầu của kh|ch h{ng.
            Sản phẩm lạc hậu mang tính kết cấu l{ sản phẩm có  sự bất
            hợp lý trong kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp, kết cấu n{y
            đ~ không còn thích ứng được với nhu cầu của kh|ch h{ng;

            trong đó, có một số sản phẩm đ~ đi v{o thời kỳ đ{o thải, từ đó
            dẫn tới những khó khăn về tiêu thụ cho doanh nghiệp.

                  10- Nguồn nh}n lực


                    Nhiều  ý  kiến  cho  rằng,  lao  động  l{  một  lợi  thế  cạnh
            tranh của c|c doanh nghiệp Việt Nam. Không thể phủ nhận
            Việt Nam đang có một lực lượng lao động dồi d{o, tỷ lệ lao
            động trẻ tham gia vào lao động cao, gi| cả sức lao động tương
            đối thấp, có truyền thống lao động cần cù, ham học hỏi, khéo

            léo, nhanh trí …; cụ thể: cơ cấu d}n số v{ng ở nước ta bắt đầu
            xuất hiện từ  năm  2010 v{  kết thúc v{o  năm 2040, kéo d{i
            trong khoảng 30 năm. Nhưng thực tế thì lực lượng lao động
            Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều hạn chế được xem l{
            trở ngại chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của c|c
            doanh nghiệp; đó là:


                  - Thiếu lao động chất lượng: Như chúng ta đ~ biết, trong
            số 90 triệu người ở Việt Nam thì nông d}n chiếm gần khoảng
            73% d}n số cả nước. Điều n{y cho thấy nông d}n vẫn l{ lực
            lượng lao động x~ hội chiếm tỷ lệ cao nhất. Nông d}n ta bao
            đời nay vẫn lấy nghề trồng lúa l{ nghề chính, họ vẫn đang sản
            xuất một c|ch tự ph|t, manh mún. Hiện nay, nông d}n tham

            gia v{o đội ngũ lao động của c|c doanh nghiệp trên nhiều lĩnh
            vực, nhưng họ thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật với c|i kiểu
            tư  duy  “nghĩ  sao  l{m  vậy”.  Rõ  r{ng  nguồn  nh}n  lực  “nông
            d}n” rất dồi d{o nhưng chất lượng thì rất kém.
   141   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151