Page 148 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 148
148 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế
khăn do thiếu lao động sản xuất được đ{o tạo nghề v{ kỹ
năng cũng như do khó tuyển dụng c|n bộ quản lý cấp cao v{
cấp trung.
Mặt kh|c, cơ cấu đ{o tạo lực lượng lao động còn nhiều
bất hợp lý: số lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp
v{ công nh}n kỹ thuật còn qu| thiếu so với yêu cầu. Tỷ lệ
giữa đ{o tạo đại học - trung học - công nh}n kỹ thuật l{ 1-1,
5-2 và 5; trong khi ở c|c nước đang ph|t triển trong khu vực
tỷ lệ l{ 1 - 4 - 10. Điều đó dẫn đến tổng số lao động qua đ{o
tạo đ~ ít, tổng số công nh}n kỹ thuật lại c{ng ít hơn so với
nhu cầu thực tế. Số lao động n{y chủ yếu chỉ tập trung tại c|c
th{nh phố v{ khu đô thị lớn (H{ Nội, TP. Hồ Chí Minh v{ một
số th{nh phố, trung t}m công nghiệp lớn kh|c). Trong khi đó
ng{nh nông nghiệp chiếm 60,5% tổng lực lượng lao động của
cả nước, nhưng chỉ chiếm 3,85% số người được đ{o tạo. Điều
n{y không chỉ t|c động tiêu cực đến việc tăng cơ hội việc l{m
v{ thu nhập, m{ còn l{ yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh
của c|c doanh nghiệp Việt Nam.
5.2.2. Cơ hội v{ th|ch thức đặt ra đối với c|c doanh
nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế
Bước v{o s}n chơi to{n cầu, doanh nghiệp Việt Nam
đứng trước những thời cơ mới rất quan trọng, nhưng cũng
không ít th|ch thức mới không thể xem thường. Đối với
doanh nghiệp nước ta hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại những thời cơ v{ th|ch thức gì?
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra những cơ hội, vừa
đặt ra những th|ch thức. Về cơ hội, đó l{: (1) Nhờ c|c cam
kết, nhất l{ cam kết trong WTO, hệ thống ph|p luật được
ho{n chỉnh, tính công khai, minh bạch rõ r{ng hơn, thể chế
kinh tế thị trường được khẳng định v{ môi trường kinh
doanh ngày càng thông thoáng hơn. Đ}y l{ tiền đề rất quan