Page 268 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 268
lạnh. Rơle nhiệt độ nước thấp và rơle dòng nối liên động với van điện từ để đề phòng
nhiệt độ nước xuống quá thấp làm nước đóng băng. Role nhiệt độ Tj láp trên đường
nước vào bình bay hơi cũng để thông báo nhiệt độ nước vào không quá thấp, gần
điểm băng của nước.
10.5. BẨO VỆ Tự ĐỘNG HỆ THốNG LẠNH
10.5.1. Sơ đồ hệ thống bảo vệ
Hệ thống bảo vệ tự động thiết bị lạnh là m ột phấn của hệ thống tự động hóa hệ
thống lạnh.
/ ^ J 3' Ỷ 8 7 Mưclònỹ
í l l i l l l
P/ \ P
PJ I Pđ 4 \ PPd u ư t t fn 6n
A /b
av 7 F èv
av \Bv\ \ W\ 1771 IW
av
BV
3èh tỉh hiệu
Hình 10.24. Sơ đổ bảo vệ tự động
a) sơ đổ công nghệ ; b) sơ đổ nguyên lý .
1 - rơle áp suất hút ; 2 - rơle áp suất đẩy ; 3 - rơle áp suất dầu ; 4 - rơle nhiệt độ đầu đẩy ;
5 - rơle nhiệt độ dây cutìn ; 6 - rơle mức lòng ; 7 - rơle lUu lUộng nước làm mát ;
8 - rơle nhiệt độ ỏ trục ; 9 - bình tách lòng ; 10 - van đrều áp.
Sơ đổ tiêu biểu của hệ thống bảo vệ tự động hệ thống lạnh một cấp được trình
bày trên hình 10.24a, sơ đồ nguyên lý bảo vệ tự động được trình bày ở hình 10.24b.
Các thiết bị bảo vệ tự động hệ thống lạnh khi chế độ làm việc rơi vào giới hạn
nguy hiểm thường dùng để dừng máy nén, ngát tải thiết bị bay hơi hoặc ngăn ngừa
các nguy hiểm khác bằng biện pháp thích hợp.
Dưới đây chúng ta khảo sát các thiết bị chính đảm nhận chức năng bảo vệ máy
và hệ thống lạnh.
1. Bảo vệ máy nén khi áp suất hút thấp quá mức cho phép
Đối với các máy. nén có công suất lạnh đến 500kW người ta thường sử dụng rơle
áp suất thấp để ngắt mạch động cơ truyền động máy nén.
Trong các máy nhiệt độ tru n g bình và cao người ta hiệu chỉnh rơle cát khi áp
suất hút xuống khoảng 120kPa (cỡ 1,2 bar) để máy nén không phải làm việc với
chân không trong các-te. ở các hệ' thống nhiệt độ thấp trị số này chl khoảng 20kPa
(0,2 bar).
262