Page 271 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 271
áp suất bảo vệ an toàn các cơ cấu chuyển động của máy nén. Những van an toàn loại
như vậy không bảo vệ máy nén khi áp suất đẩy tăng quá mức. Khi đó ở những máy
lớn thỉ rơle áp suất cao ngừng máy nén, còn tinh thế cao áp ở đầu đẩy được giải thoát
do van an toàn có cửa thoát ra ngoài bố trí ở đẩu đẩy đảm nhận.
10. Bảo vệ chống dóng băng chất tải' lạnh ở thiết bị bay hơi
Khi chất tải lạnh bị đóng băng (thường là nước hay nước muối) trong thiết bị bay
hơi thì áp suất bay hơi cũng giảm và chất tải lạnh ngừng lưu động.
Các hiện tượng này được kiểm tra bằng các dụng cụ bảo vệ tự động là rơle nhiệt
độ (dừng máy nén khi nhiệt độ giảm quá mức cho phép) rơle lưu lượng chất tải lạnh
và rơle áp suất thấp đặt trên đầu hút máy nén.
10.5.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống bảo vệ tự động hệ thống lạnh
ở mục 10.1 đã trình bày nguyên lý bảo vệ tự động máy nén lạnh theo tín hiệu
áp suất đầu đẩy.
Số thông số cd thể gây nên sự cố cho hệ thống lạnh phụ thuộc vào sơ đồ hệ
thống, tính chất của môi chất và cấu tạo của máy và thiết bị. ớ các hệ thống lạnh
amoniắc công suất lớn, các thông số như vậy có tới trên một chục như đã khảo sát
ở phần 10.5.1, còn trong các máy freôn nhỏ chỉ ctí vài thông số (như dòng điện động
cơ máy nén và áp lực đẩy).
Các thiết bị bảo vệ tự động thường sẽ điểu khiển ngừng máy nén và bơm khi chế
độ làm việc nguy hiểm và phát tín hiệu báo sự cố. Ngày nay người ta hay sử dụng
các hệ thống bảo vệ dự báo tức là phát tín hiệu và dừng máy khi xuất hiện những
dấu hiệu chắc chắn dẫn đến sự cố nguy hiểm.
Các thông số cơ bản của hệ thống lạnh phải khống chế và bảo vệ đă được trình
bày ở phần trên và trên sơ đồ hình 10.24.
Kỹ thuật duy trì và khống chế giới hạn các thông số của hệ thống là nội dung
của công việc vận hành hệ thống lạnh. Trên hình 10.26 giới thiệu công nghệ bảo vệ
máy nén và bơm trong hệ thống lạnh amoniác.
Các thiết bị bảo vệ máy nén được lắp đật tại chỗ, khi tác động chúng cho tín
hiệu ở bảng điểu khiển để chỉ rõ vị trí sự cố. Qua khởi động từ K bảng điều khiển
cho lệnh ngừng động cơ máy nén ĐC và cung cấp thông tin cho bảng tín hiệu TH đặt
ở trung tâm điểu khiển. Khi máy nén ngừng, van điện từ ĐTj đóng lại và ngừng cung
cấp nước làm m át máy nén.
Mức lỏng làm việc trong bình chứa tuần hoàn CTH được duy trì nhờ rơle điều
chỉnh mức 11, rơle này đong mở van điện từ ĐT2 đặt trước van tiết lưu TL cấp lỏng
cho CTH. Trong trường hợp van ĐT2 không đóng được thì mức lỏng sẽ tăng đến vị
trí và rơle mức 8 cho tín hiệu dự báo. Nếu mức lỏng vẫn tiếp tục tăng thì rơle
mức 7 điều khiển ngừng máy nén. Để đảm bảo ngừng máy chắc chắn, người ta đặt
thêm rơle mức 6 .
Khi muốn kiểm tra sự tác động của các rơle mức, có thể đóng van Vị và mở van
V2. Khi mức lỏng trong cột đo dâng cao, các rờle tốt phải lần lượt tác động.
Trên sơ đổ, các rơle áp suất cao P j, rơle áp suất thấp P|^, rơle nhiệt độ hơi nén
tj, rơle hiệu áp suất dẩu AP, rơle lưu lượng nước làm m át và các rơle mức M
(6,7) đễu cho tín hiệu vể bảng tín hiệu và điểu khiển ngừng máy nén MN và van điện
từ nước ĐTị thông qua khởi động từ K đổng thời cho tín hiệu về trung tâm điều
khiển TH.
34JMÁYVATBLẠNHJk 265