Page 204 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 204
Trên một náp lắp ống dẫn nước muối (hay một chất tải lạnh lỏng khác) vào từ
phía dưới và ra ở phía trên và các ống xả không khí và nước. Trong các nắp cũng có
các tấm chắn để phân dòng chất tải lạnh kéo dài hành trình của nó do đó làm tăng
hiệu quả truyễn nhiệt. Số hành trình thường từ 4 đến 12.
Trên bình bay hơi amoniác còn có bao hơi có tác dụng tách lỏng và rốn bình (hay
bấu lỏng) ở phía dưới để tích dẩu xả ra ngoài. Chùm ống truyền nhiệt không lắp kín
không gian trong bình m à chừa một khoảng trống phía trên cho khoang hơi. Môi chất
lanh lỏng được đưa vào từ phía dưới, nhận nhiệt của chất tải lạnh trong ống, sôi và
sinh hơi. Hơi này được lấy ra qua ống hơi phía trên bao hơi. 0 các bình bay hơi công
suất lớn, lỏng được đưa vào ống go'p rồi theo một số ống nhánh dẫn vào bình, phân
bố đều theo chiều dài. Hơi cũng được dẫn ra từ nhiều ống để môi chất phân bố đểu
trong không gian.
Các nước Đức, Đan Mạch và một số nước khác hiện nay thường chế tạo bình bay
hơi ống vỏ làm lạnh glycol, cồn... có bao hơi hay bình tách lỏng dạng hình trụ ngang
nằm dài phía trên bình như sơ đồ hình 7.2.
Hình 7.2. Binh bay hơi amoniắc ống vỏ kiểu ngập lỏng có bình tách lỏng nằm ngang
1,18 - ống chất tải lạnh ra và vào ; 2 - áp kế ; 3 - xà khí không ngưng ; 4 - ống hổi lỏng ;
5 - ổng dẫn hơi ra' ; 6 - bình tách lỏng ; 7 - óng dẫn lòng vào ; 8 - ống nối van an toàn ;
9 - nắp sau ; 10 - mặt sàng ; 11 - óng chùm ; 12 - ống xả dầu ; 13 - bầu dầu ; 14 - vò bình ;
15- chân đỡ ; 16 - xà (chất tài lạnh lỏng) ; 17 - nắp trước ;
Các Ống trong bình bay hơi amôniắc là ống thép nhẵn, còn trong bình bay hơi
freôn là các ống đổng có cánh.
Trong các bình bay hơi của hệ thống lạnh có máy nén ly tâm thì bề m ặt truyền
nhiệt tạo thành từ chùm ống bố trí so le có bước ống nhỏ và chỉ chiếm khoảng một
nửa không gian trong bình. Nửa không gian còn lại co' vai trò như bao hơi để làm
khô và làm quá nhiệt hơi để tránh nguy cơ các cánh của máy nén bị dòng hơi ẩm có
các giọt lỏng tấn công. Nhằm đảm bảo độ quá nhiệt của hơi hút, chất tải lạnh được
đưa vào qua đường ống phía trên. Các giọt lỏng bay theo hơi được giữ lại nhờ thiết
bị phân ly bố trí phía trên chùm ống trao đổi nhiệt.
Cường độ trao đổi nhiệt trong thiết bị phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của chất
tải lạnh lỏng và độ chênh nhiệt độ giữa môi chất và chất tải lạnh. Với nước muối, tốc
độ chuyển động trong ống khoảng 1 - 1,5 m/s, độ làm lạnh nước muối khoảng 2-3°C,
hệ số truyền nhiệt cỡ 400 - 520W/m^K.
198