Page 198 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 198

2.  ưu  nhược  điểm  và  phạm  vi  ứng  dụng
              Các  thiết  bị  ngưng  tụ  loại  này  cđ  ưu  điểm  là  không  dùng  nước  làm  m át  bình
         ngưng,  dành  cho  các  nhu  cầu  khác.  Điểu  này  rất  cđ  ý  nghĩa  ở  những  nơi  thiếu  nguồn
         nước  sạch  hoặc  giá  thành  nước  cao.
              Nồ  cũng  cđ  ưu  điểm  là  không  phải  dùng  bơm  nước  và  tháp  giải  nhiệt  vừa  tốn
         kém,  chiếm  diện  tích  và  dễ  gây  ẩm  ướt.  Bề  m ặt  trao  đổi  nhiệt  cũng  ít  bị  bám  bẩn  hơn.
              Gần  đây,  dàn  ngưng  không  khí  được  sử  dụng  khá  rộng  rãi  cho  các  hệ  thống  lạnh
         điều  hòa  không  khí  trung  tâm   công  suất  trung  bình  và  lớn.  Các  dàn  ngưng  này  ctí
         thể  được  đặt  trên  tẩng  thượng  để tiết  kiệm  diện  tích  m ặt  bằng  nhà  m à  không  cần
         phải  khắc  phục  khđ  khăn  do  phải bơm  nước  lên  cao  nếu  dùng  bình  ngưng  làm  m át
         bằng  nước.
              Nhược  điểm  cơ  bản  của  thiết  bị  loại  này  là  chịu  ảnh  hưởng  rất  mạnh  vào  điều
         kiện  khí  hậu,  nhất  là  những  ngày  nắng  ntíng,  đặc  biệt  là  khi  đặt  trên  tầng  thượng
         chịu  bức  xạ  nhiệt  trực  tiếp  của  m ặt  trời,  nhiệt  tỏa  ra  từ  sàn  mái  và  các  kết  cấu  xây
         dựng  xung  quanh.  Phụ  tải  nhiệt  chỉ  khoảng  140  4-  230W/m^,  hệ  số  truyền  nhiệt  cỡ
         23  -ỉ-  35W/m^K  với  độ  chênh  nhiệt  độ  trung  bình  giữa  môi  chất  và  không  khí  khoảng
         5  4-  15K.  Khi  làm  m át  bằng  không  khí  đối  lưu  tự  nhiên,  cường  độ  tỏa  nhiệt  còn  thấp
         hơn  nữa.  Quạt  giđ  cũng  thường  gây  ổn  trong  khu  vực  làm  việc.
              Tuy  vậy,  nếu  được  trang  bị  với  công  suất  có  dự  trữ  và  có  phương  án  bố  trí  thích
         hợp,  dàn  ngưng  loại  này  cũng  có  thể  được  dùng khá  thuận  tiện,  đặc  biệt  trong  các
         máy  lạnh  dân  dụng,  thương  nghiệp công suất  nhỏ  và  các  hệ  thống  điều  hòa  trung 'tâm
         công  suất  trung  bình.
              3.  Hư  hỏng  thường  gặp  và'  cách  khắc  phục
              Nếu  thiết  bị  được  thiết  kế  chế  tạo  hoàn  hảo  thì  nó  có  thể  làm  việc  tương  đối  bền
         nhưng  bề  m ặt  truyền  nhiệt  rất  dễ  bị  bám  bẩn  và  tương  đối  kho'  vệ  sinh  do  các  cánh
         trao  đổi  nhiệt  nhỏ  và  dày.  Vì  vậy  cẩn  tránh  đặt  thiết  bị  ở  nơi  nhiều  bụi  bặm,  không
         ctí  mái  che,  thường  xuyên  chịu  mưa  bụi  làm  lớp  bẩn  trở  nền  keo  chác  và  bám  dính
         vào  bề  m ặt  ống  làm  giảm  nhanh  hiệu  quả  truyền  nhiệt,  ớ   thiết  bị  loại  này  cũng  hay
         xảy  ra  hỏng  hóc  ở  các  quạt  làm  giảm  lưu  lượng  gió  và  công  suất  nhiệt.




              6.6.  TÍNH  TOÁN  THIẾT  bị  n g ư n g   tụ

              Tính  toán  thiết  bị  ngưng  tụ  có  thể  là  tính  toán  thiết  kế  hoặc  tính  kiểm  tra.
              Mục  đích  chủ  yếu  của  tính  toán  thiết  bị  ngưng  tụ  là  xác  định  diện  tích  trao  đổi
         nhiệt  F,  m^  theo  các  dữ  kiện  đã  cho  là  :
              -   Phụ  tải  nhiệt  ở  thiết  bị  ngưng  tụ  Q|.,  w.
              -   Nhiệt  độ  nước  làm  m át  vào  và  ra  t^j  t^2>   hoặc  nhiệt  độ  không  khí  vào  và  ra.
              -   Xác  định  lượng  nước  tiêu  tốn  m^,  m^/h  hoặc  lưu  lượng  gió  cần  thiết  cho  quạt
         làm  mát,  v.m^/h.
              -   Chọn  hoặc  kiểm  tra  các  bơm,  quạt  dùng  cho  thiết  bị  ngưng  tụ.

              Từ  công  thức  :
                                      Q|.  =  kF  At  =  qp.  F                            (6-1)


         192
   193   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203