Page 194 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 194

2.  ưu  nhược  điểm  và  phạm  vi  ứng  dụng
              ư u   điểm   cơ  bản  của  loại  thiết  bị  này  là  đơn  giản,  chắc  chắn,  dễ  chế  tạo  và  cđ
          khả  năng  sử  dụng  cả  nước  bẩn  vì  bề  m ặt  ngoài  của  ống  tương  đối  dễ  làm  sạch,  do
          vậy  nó  thích  hợp  với  những  nơi  có  nguồn  nước  chất  lượng  kém,  điểu  kiện  gia
          công  chế  tạo  cơ  khí  hạn  chế,  ở  các  hệ  thống  lạnh  công  suất  nhỏ  hay  công  suất
          trung  bình.
              Nước  nóng  trong  khi  rơi  xuống  đã  được  không  khí  xung  quanh  làm  m át  nên  nhiệt
          độ  nước  không  cao  như  trong  bình  ngưng  ống  vỏ  vl  vậy  lượng  nước  nóng  phải  thải  đi
          để  thay  thế  bằng  nước  mới  nhiệt  độ  thấp  hơn  không  nhiểu  (lượng  nước  bổ  sung  chỉ
          khoảng  30%  lượng  nước  tuần  hoàn).
               Thiết  bị  loại  này  thường  được  đặt  ngoài  trời  nên  tiết  kiệm  diện  tích  nhà  xưởng
          mà  nước  lại  được  không  khí  làm  m át  tốt  hơn,  nên  no'  cũng  thích  hợp  với  những  nơi
          m ặt  bằng  hạn  chế  và  thiếu  nước  làm  m át  hay  giá.  thành  nước  cao.

               Nhược  điểm  cơ  bản  của  nó  là  kồng  kềnh,  độ  ăn  mòn  thiết  bị  tăng  trong  điều  kiện
          tồn  tại  không  khí  và  nước  chất  lượng  thấp  và  chế  độ  làm  việc  phụ  thuộc  vào  điểu
          kiện  khí  tượng  (đậc  biệt  là  độ  â'm  của  không  khí)  và  thời  gian  trong  năm.
               ở   nước  ta,  công  ty  thiết  bị  lạnh  Long  Biên  đã  chế  tạo  hàng  loạt  thiết  bị  ngưng
          tụ  loại  này  trong  các  hệ  thống  lạnh  với  máy  nén  2AT125  cho  các  kho  lạnh,  bể  kem,
          bể  đá,  bia  mini,...  đạt  hiệu  quả  kinh  tế   -   kỹ  thuật  tương  đối  tốt  trong  diễu  kiện  thực
          tế  nước  ta.

               3.  Hư  hỏng  thường  gặp  và  cách  khắc  phục
               Hư  hỏng  hay  xảy  ra  ở  thiết  bị  này  là  bễ  m ặt  các  ống  trao  đổi  nhiệt  bị  bám  cặn
           bẩn  giảm  khả  năng  truyền  nhiệt  và  bị  ăn  mòn  gây  rò  rỉ.  Các  bể  chứa  nước  bé  và
           thiếu  nước  bổ  sung  cũng  là  nguyên  nhân  không  thể  giảm  được  nhiệt  độ  ngưng  tụ  nên
           hiệu  quả  làm  việc  kém.
               Nếu  hệ  thống  phun  nước  không  được  trang  bị  các  mũi  phun  hiệu  quả  m à  chỉ
           dùng  các  ống  đục  lỗ  để  phun  nước  thì  các  lỗ  này  rất  dễ  bị  bịt  kín  làm  giảm  khả
           năng  làm  m át,  mặc  dù  các  m áng  cấp  nước  thường  đã  được  thay  bằng  ống  nước  áp
           lực  cao  do  bơm  cung  cấp  nhưng  vẫn  không  trán h   khỏi  có  các  lỗ  bị  cặn  bẩn  làm
           giảm  tiết  diện.
               Cần  đảm  bảo  chế  độ  bảo  dưỡng,  lưu  lượng  và  áp  lực  nước  đủ  và  chất  lượng  tốt
           của  các  béc  phun  nước.


               6.4.2.  Tháp  ngưng  tụ
               1.  Cấu  tạo-và  nguyên  lý  làm  việc
               Tháp  ngưng  tụ  (còn  gọi  thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  bay  hơi)  cũng  là  kiểu  thiết  bị
          ngưng  tụ  dùng  nước  tưới,  nhưng  khác  với  thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  tưới  ở  trên,  trong
          thiết  bị  này  không  khí  chuyển  động  cưỡng  bức  nhờ  bố  trí  quạt  hút  hay  quạt  đẩy.  Toàn
          bộ  nhiệt  do  môi  chất  tỏa  ra  được  truyền  cho  không  khí  và  làm  nước  bay  hơi,  vì  vậy
          nhiệt  độ  nước  ở  đẩu  ra  và  đầu  vào  thực  tế  không  thay  đổi.  Cấu  tạo  của  thiết  bị  ngưng
          tụ  bay  hơi  được  trình  bày  trên  hình  6.12.
               Khác  với  thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  tưới,  ở  đây  tất  cả  các  thiết  bị  chính  (trừ  bơm  và
          đường  ống  nước)  được  đặt  trong  một  vỏ  kín  chỉ  để  các  cửa  đưa  gió  vào  (8)  và  miệng
          thổi  của  quạt  (3)  là  thông  với  môi  trường  ngoài.


           188
   189   190   191   192   193   194   195   196   197   198   199