Page 191 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 191
^,0
J .........^
H ình 6.8. Thiết bị ngủng tụ kiêu panen
a) phần tử co bàn (panen) ; b) hình vẽ tháo ròi.
như cánh tản nhiệt. Nước làm m át đi trong không gian giữa các cụm (hỉnh 6.8b) cắt
vuông góc với chiều chuyển động của môi chất đi trong các rãnh. Như vậy các panen
được láp ráp sao cho nước co' thể đi vòng qua các cụm rồi vào ống góp đặt ở thành
bên ra ngoài (xem thêm h.6.9).
2. ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng
Thiết bị có kết cấu chắc chắn, có thể tháo lắp được để quan sát, làm sạch và
quét lớp phủ chống ăn mòn khi bảo dưỡng sửa chữa. Cũng có thể thay đổi số panen
hay số cụm để thay đổi công suất trao đổi nhiệt khi cần thiết hoặc sửa chữa thay thế.
Tương đối dễ làm sạch cặn bẩn theo đường nước.
Nhược điểm chính của loại này là có thể bị rò rỉ do bị ăn mòn hóa học hay điện
hóa, bong hở mối hàn hay không kín khít ở các chèn kín theo đường nước.
Vể m ặt công suất và hiệu quả truyền nhiệt, thiết bị loại này cũng cđ các đặc tính
tương tự như bình ngưng ống vỏ amôniắc. Mật độ dòng nhiệt và hệ số truyền nhiệt
cũng có các giá trị tương tự. "
Tuy vậy ở nước ta do thiếu các thiết bị chế tạo sản (các panen hay các cụm
panen) mà các thiết bị ngưng tụ kiểu panen không được sử dụng phổ biến như bình
ngưng ống vỏ ngang với vật liệu chủ yếu ban đầu là các ống chế tạo sẵn và thép tấm.
3. Hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
Cũng như các thiết bị ngưng tụ làm m át bằng nước khác, rất hay gặp hiện tượng
đóng cáu cặn ở bề m ặt ngoài panen làm giảm khả năng truyền nhiệt, vì vậy phải lưu
ý chất lượng nước làm m át, chế độ cung cấp nước và lịch trinh bảo dưỡng sửa chữa
định kỳ.
Do tính dễ tháo lắp nên công việc sửa chữa thiết bị loại này không quá khđ khăn
phức tạp.
24JMÁYVÀTBLẠNHA 185