Page 186 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 186

Các  ống  trong  bình  ngưng  amôniắc  thường  là  các  ống  trơn,  thẳng,  đường  kính
           d  =  25  X  2,5mm  và  được  núc  hoặc  hàn  vào  hai  m ặt  sàng  theo  đỉnh  của  tam   giác  đều
           cạnh  34mm.
               Trong  các  hệ  thống  lạnh  freôn,  cấu  tạo  bình  ngưng  và  các  ống  trao  đổi  nhiệt  có
           một  số  khác  biệt  so  với  bình  ngưng  amôniắc  để  phù  hợp  với  tính  chất  của  môi  chất.
           Các  ống  trao  đổi  nhiệt  thường  là  ống  đổng  có  cánh  nhôm  lổng  vào  hoặc  cuốn  trên  bề
           m ặt  ngoài  của  ống  để  tăng  cường  khả  năng  truyền,nhiệt  từ  phía  freÔn.
               Hình  6.3  giới  thiệu  hai  dạng  cánh  cơ  bản  và  các  kích  thước  cấu  tạo  của  hai  trường
           hợp  thí  dụ.

               2.  ưu  nhược  điểm  và  phạm  vi  ứng  dụng
               Đây  là  loại  thiết  bị  ngưng  tụ  gọn  và  chác  chán  nhất,  có  thể  bố  trí  trong  nhà  mà
           vẫn  chiếm  ít  diện  tích.
               Bình  ngưng  ctí  tiêu  hao  kim  loại  nhỏ  nhất,  vào  khoảng  40-Ỉ-45  kg/m^  diện  tích  bề
           m ặt  trao  đổi  nhiệt  (của  các  ống),  ống  nước  có  đường  kính  20-í-50mm,  tốc  độ  nước
           khoảng  1,5  đến  2,5  m/s  (giá  trị  lớn  cho  nước  bẩn).
               Nhiệt  độ  nước  làm  m át  quả  bình  ngưng  cđ  thề  tăng  từ  4-ỉ-lOK  tức  Ikg  nước  nhận
           từ  6  đến  33  kJ  nhiệt  từ  môi  chất.
                Phẩn  dưới  của  bình  ngưng  co'  thể  thay  luôn  chức  năng  của  bình  chứa,  nhưng  chiều
           cao  mức  lỏng  không  quá  lOOmm.
                Hệ  số  truyễn  nhiệt  (k)  tương  đối  lớn  :  k  =  800  -ỉ-  1000  W/m^K,  độ  chênh  nhiệt
           độ  trung  bình  giữa  hơi  ngưng  và  nước  làm  m át  Atjjj  =  5  ^   6  K  với  m ật  độ  dòng  nhiệt
           q  =  3000  ^  6000  W/m2.
                Bình  ngưng  cũng  dễ  chế  tạo  và  lắp  đặt,  có  thể  sửa  chữa  và  làm  sạch  ống  bằng
           cơ  học  hay  htíà  chất.
                Tuy  nhiên  binh  ngưng  loại  này  cũng  có  một  số  nhược  điểm  :
                Diện  tích  m ặt  bàng  bản  thân  bình  ngưng  chiếm  không  lớn  nhưng  phải  co'  diện
           tích  dự  phòng  phía  đẩu  bình  hoặc  có  phương  án  thích  hợp  để . co'  thể  rút  ống  ra  khi
           sửa  chữa  thay  thế.
                Yêu  cẩu  khối  lượng  nước  làm  m át  lớn  và  nhanh  tạo  cáu  bẩn  (nhất  là  khi  chất
           lượng  nước  xấu)  giảm  nhanh  khả  năng  truyễn  nhiệt.
                Để  tiết  kiệm  nước  thường  phải  cd  tháp  giải  nhiệt  tức  phải  đầu  tư  thêm   kinh  phí,
           chiếm  thêm  diện  tích  và  thường  gây  ổn,  ẩm  môi  trường  lân  cận.
                Với  những  ưu  nhược  điểm  kể  trên,  bình  ngưng  loại  này  được  dùng  khá  phổ  biến
           cho  cả  các  máy  lạnh  cỡ  công  suất  trung  binh  và  lớn,  dùng  thích  hợp  cho  những  nơi
           có  nguồn  nước  sạch  và  sẵn  nước,  giá  thành  nước  không  cao.
                 Khi  có  thêm   tháp  giải  nhiệt  thì  nhiệt  độ  ngưng  tụ  và  do  đó  cả  công  suất  lạnh
           rất  Ổn  định,  ít  phụ  thuộc  vào  nhiệt  độ  môi  trường  và  mùa  khí  hậu  trong  năm.

                3.  Những  hư  hỏng  thường  gặp  và  cách  khắc  phục
                Nếu  chất  lượng  nước  làm  m át  xấu  và  chế  độ  bảo  dưỡng  không  đảm  bảo  thì  bình
           ngưng  rất  dễ  bị  bám  cáu  bẩn  làm  tắc  nghẽn  đường  nước,  giảm  khả  năng  truyển  nhiệt
           nên  nhiệt  độ  ngưng  tụ  tàng  cao,  công  suất  lạnh  không  đáp  ứng  được  yêu  cấu  công
           nghệ.  Trong  trường  hợp  này  nếu  không  thay  thế  bình  ngưng  mới  được  thì  phải  tẩy
           rửa  cặn  bằng  cơ  học  (dùng  bàn  chải  lông  sắt)  hoặc  kết  hợp  với  hđa  chất  (thường  dùng
           xôđa  N a2C03  5%  để  rửa)  sau  đó  thổi  sạch  bằng  khí  nén.


            180
   181   182   183   184   185   186   187   188   189   190   191