Page 183 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 183
trường xung quanh, còn nhiệt bay hơi t^ lại luôn nhỏ hơn nhiệt độ của môi trường bị
làm lạnh (hay của đối tượng làm lạnh khi làm lạnh trực tiếp).
- Để giảm tổn thất năng lượng ở các thiết bị trao đổi nhiệt thì phải vận hành
các thiết bị này ở các độ chênh nhiệt độ kể trên với giá trị nhỏ nhất có thể được.
- Với điều kiện áp suất thấp trong thiết bị bay hơi, áp suất cao trong thiết bị
ngưng tụ và các tính chất rất riêng của môi chất lạnh khi sôi và khi ngưng, nói chung
máy lạnh làm việc trong điễu kiện phụ tải nhiệt riêng (công suất nhiệt tính cho Im^
bề m ặt truyền nhiệt) thấp, chi khoảng 1100 - 11000 w/m^.
- Do có những đặc điểm riêng vễ áp suất, nhiệt độ làm việc, tính chất môi chất
và sự có m ặt của dẩu bôi trơn trong môi chất nên các thiết bị trao đổi nhiệt trong
hệ thống lạnh không thể được tính toán theo cách thông thường tính cho các thiết bị
ngưng tụ hay bay hơi của nước trong các hệ thống công nghiệp, mà phải theo các
phương pháp và quan hệ tính toán riêng.
- Quá trình ngưng tụ của các môi chất lạnh nói chung (của freôn, amôniắc hay
các cacbuahyđrô thường là quá trình ngưng màng nên việc xác định cường độ trao đổi
nhiệt phải tính tới nhiệt trở của màng chất ngưng.
6.2. PHẤN LOẠI THIẾT BỊ NGƯNG TỤ
6.2.1. Khái niệm về thiết bị ngưng tụ
Như đã trình bày ở mục trên, thiết bị ngưng tụ dùng để hda lỏng hơi môi chất
sau khi nén trong chu trình máy lạnh.
Thiết bị ngưng tụ thường là thiết bị trao đổi nhiệt bề m ặt. Hơi môi chất có áp
suất, nhiệt độ cao truyền nhiệt cho nước hay không khí làm m át (qua bề m ặt ngăn
cách của ống hay kênh dẫn). Do bị m ất nhiệt, hơi môi chất giảm nhiệt độ, đến nhiệt
độ bằng nhiệt độ bâo hòa (hay nhiệt
độ sôi) ở áp suất ngưng tụ thì bắt đầu I Ạ/ưứclỉm m ă /
ngưng tụ thành lỏng.
Bỏ qua tổn th ất ma sát của môi
chất đi trong ống thì co' thể xem áp
suất của môi chất là không thay đổi
trong suốt quá trình ngưng tụ. Nhiệt
độ ngưng tụ (t|.) trong suốt quá trình
này cũng là hằng số.
Áp suất (P |.) và nhiệt độ ngưng tụ
(tị.) có thể xác định bằng đổ thị hay
bảng hơi môi chất băo hòa, khi biết
một trong hai thông số này sẽ xác định
được thông số còn lại.
Nếu bề m ặt F của thiết bị ngưng
tụ đủ lớn (thí dụ : ống đủ dài), nhiệt
độ môi trường làm m át thấp (chẳng
í/ờ
hạn khi làm m ắt bằng nước giếng, nước
máy)' hay cường độ truyền nhiệt cao Ilình 6.1. Sơ đồ thiết bị ngiing tụ.
23JtllÁYVÀTBLẠNHA 177