Page 178 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 178

-   Nhiệt  độ   là  nhiệt  độ  lỏng  ra  khỏi  bình  tru n g   gian  ống  xoắn  lấy  bằng

                           ^10   “   *'9  +  ^^ m in   ~

               Hiệu  nhiệt  độ  tối  thiểu  trong  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt  :   =  5K
               -   Môi  chất  lỏng  tiết  lưu  trực  tiếp  từ  áp  suất  P |.  xuống  Pj^  (không  qua  áp  suất
          trung  gian  nên  cđ  thể  coi  là  chu  trình  2  cấp  1  tiết  lưu).  Chu  trình  1  tiết  lưu  co'  ưu
          điểm  là  cđ  thể  đặt  dàn  lạnh  ở  xa  vì  hiệu  áp  rất  cao.
               -   Do  nhiệt  độ  tiết  lưu  cao  hơn  nhiệt  độ  bình  trung  gian  (điểm  9)  do  đó  nâng  suất
          lạnh  bị  giảm  m ất  1  khoảng  Aq^^=  hjj  -   hj|.

               Nhưng  do  bình  trung  gian  ống  xoắn  có  ưu  thế  vận  hành  không  bị  dẩu  làm  bẩn
          bình  bay  hơi  nên  vẫn  được  ứng  dụng  rộng  rãi  cho  môi  chất  amoniắc,  tuy  phải  chấp
          nhận  tổn  th ất  nhỏ  về  năng  suất  lạnh.
               -   Tính  toán  chu  trình  giống  như  chu  trình  2  cấp  2  tiết  lưu  làm  m át  trung  gian
          toàn  phần  (h.5.9).  Tỷ  số  m^/nij  cũng  được  xác  định  bằng  cách  cân  bằng  entanpy  ở
          bình  trung  gian.

                                                    nijh^  +  nijh3 + (m4  -   mịl.h^  =  m^h^ + m^h^Q

                                   ^ t ĩ ^                m.          ^3   ^7    Ị^IO
                                                    Vậy
                m ^h i                                    m,          ^4    ^7
                                                     Riêng  điểm   10  là  giao  điểm   của  P |.  và
                                                       =  tọ  +  5K.  Như  vậy  tất  cả  các  điểm  nút
                                                 *10'*10
                         /77, Ạ
                              to                 đều  đã  được  xác  định.
               Hình  5.11  giới  thiệu  1  sơ  đồ  hệ  thống  lạnh  2  cấp  (MYCOM)  sử  dụng  bình  trung
          gian  ống  xoán,  hệ  thống  dàn  bay  hơi  có  bơm  cấp  lỏng  từ  bình  chứa  tuần  hoàn  (bình
          chứa  hạ  áp).

               Máy  nén  hạ  áp  hút  hơi  từ  bình  chứa  tuẩn  hoàn  về  qua  bình  tách  lỏng  nén  lên
          áp  suất  tru n g   gian  đẩy  vào  bình  tách  dầu  đưa  vào  bình  trung  gian  ống  xoắn.  Máy
           nén  cao  áp  hút  hơi  đã  được  làm  m át  nén  lên  áp  cao  đưa  qua  bình  tách  dầu  đẩy
           vào  bình  ngưng.  Môi  chất  lạnh  NH3  ngưng  tụ  và  chảy  vào  bỉnh  chứa  cao  áp,  đi  vào
           bình  trung  gian  ống  xoắn,  được  quá  lạnh,  sau  đó  được  tiết  lưu  xuống  áp  suất  sôi
           p  và  ch ứ a  vào  bình  chứa  tu ấn   hoàn.  Từ  bình  chứa  tu ần   hoàn  N H 3   lỏng  được  bơm
           N H 3  đưa  đến  ống  phân  phối  lỏng  (ống  góp  lỏng)  để  phân  phối  cho  các  dàn  bay  hơi
           trong  các  buồng  lạnh.  Sau  khi  bay  hơi  làm  lạnh  phòng,  N H 3  vể  ống  góp  hơi  và  quay
           trở  lại  bình  chứa  tu ần   hoàn.  Lỏng  rơi  xuống  dưới  để  được  bơm  bơm  trở  lại  các  dàn
           còn  hơi  quay  về  máy  nén  hạ  áp.  Bình  chứa  tuần  hoàn  làm  cả  nhiệm   vụ  tách  lỏng
           nhưng  để  đề  phòng  trường  hợp  tải  nhiệt  quá  lớn,  dòng  hơi  quá  m ạnh  vẫn  cuón  theo
           lỏng  về  máy  nén  nên  1  bình  tách  lỏng  thứ  2  vẫn  được  láp  đặt  trước  đầu  hút  về
           máy  nén  hạ  áp.  Trước  van  tiết  lưu  người  ta  bố  trí  van  điện  từ  để  khống  chế  mức
           lỏng  tiêu, chuẩn  trong  bình  chứa  tuần  hoàn.  Trường  hợp  mức  lỏng  ra  ngoài  mức  cho
           phép  (cao  quá  hoặc  thấp  quá)  sẽ  có  tín  hiệu  âm  thanh  và  ánh  sáng  cấp  báo  cho
           người  vận  hành  xem  xét  điểu  chỉnh.


           172
   173   174   175   176   177   178   179   180   181   182   183