Page 182 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 182

Chương  6

                                      THIẾT  BỊ  NGƯNG  TỤ




               6.1.  VAI  TRÒ,  VỊ  TRÍ,  ĐẶC  ĐIỂM  của  THIẾT  bị  t r a o  ĐỔI  n h iệ t
                    TRONG  HỆ  THỐNG  LẠNH

               6.1.1.  Vai  trò,  vị  trí  của  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt

               Trong  các  hệ  thống  lạnh  thông  thường  (co'  máy  nén)  các  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt
          chiếm  một  tỷ  lệ  rất  lớn  :  52  đến  68%  về  khối  lượng  và  45  đến  62%  về  thể  tích  của
          toàn  bộ  hệ  thống  lạnh.
               Hai  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt  quan  trọng  nhất  là  thiết  bị  ngưng tụ  và  thiết  bị  bay
          hơi  cũng  là  2  trong  số  4  phẩn  tử  cơ  bản  của  hệ thống  lạnh  (cùng  với  máy  nén  và
          thiết  bị  tiết  lưu).  Ngoài  ra  còn  cđ  những  thiết  bị  phụ  khác  cũng thực  hiện  các  quá
          trìhh  trao  đổi  nhiệt  khác  nhau  để  nâng  cao  hiệu  quả  hoạt  động của  hệ  thống  như
           thiết  bị  quá  lạnh,  thiết  bị  hổi  nhiệt,  bình  trung  gian  và  một  số  loại  bình  tách  dầu.
               Thiết  bị  ngưng  tụ  là  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt  để  biến  hơi  môi  chất  lạnh  có  áp  suất
           và  nhiệt  độ  cao  sau  quá  trình  nén  thành  trạng  thái  lỏng.  Trong  thiết  bị  ngưng  tụ  cđ
           thể  xảy  ra  quá  trình  quá  lạnh  lỏng  tức  là  hạ  nhiệt  độ  lỏng  ngưng  tụ  thấp  hơn  nhiệt
           độ  ngưng  tụ.  Môi  trường  nhận  nhiệt  trong  thiết  bị  ngưng  tụ  gọi  là  môi  trường  làm
           m át  (thường  là  nước  hoặc  không  khí).
               Thiết  bị  bay  hơi  là  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt  thu  nhiệt  từ  môi  trường  làm  lạnh  tuần
           hoàn  giữa  thiết  bị  bay  hơi  và  đối  tượng  làm  lạnh  để  nhận  nhiệt  và  làm  lạnh  đối  tượng
           làm  lạnh,  khi  làm  lạnh  trực  tiếp  thì  không  có  m ặt  môi  trường  làm  lạnh  trung  gian
           (hay  chất  tải  lạnh).
               Ngoài  các  thiết  bị  của  máy  lạnh  (có  môi  chất  lạnh  tuần  hoàn  qua),  trong  hệ  thống
           lạnh  còn  ctí  các  thiết  bị  để  sử  dụng  lạnh  như  thiết  bị  làm  lạnh  bằng  không  khí,  bằng
           nước  lạnh...
               Khối  lượng  kim  loại  để   chế  tạo các  thiết  bị trao  đổi  nhiệt  cũng  chiếm  một  tỷ  lệ
           rất  lớn  so  với  tiêu  hao  kim  loại  cho toàn  bộ  hệ  thống,  thí  dụ  :  thiết  bị  ngưng  tụ  và
           thiết  bị  bay  hơi  làm  lạnh  nước  muối  chiếm  khoảng  2/3  khối  lượng  toàn  bộ  của  máy
           lạnh  amôniắc,  còn  giá  thành  của  nó  gẩn  bằng  1/2  giá  thành  toàn  bộ.  Trong  máy  lạnh
           freôn,  khối  lượng  của  các  thiết  bị  cũng  bằng  khoảng  3/4  khối  lượng  của  máy.  Trong
           các  hệ  thống  làm  lạnh  trực  tiếp,  tỷ  lệ  của  các  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt  so  với  khối  lượng
           chung  còn  cao  hơn  nữa.

               6.1.2.  Đặc  điểm  của  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt

               -   Các  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt  ctí ảnh  hưởng  rất  lớn  tới  các  đặc  tính  năng  lượng
           của  máv  lạnh.  Nhiệt  độ  ngưng  tụ  tị.  trong  máy  lạnh  luôn  luôn  lớn  hơn  nhiệt  độ  môi




           176
   177   178   179   180   181   182   183   184   185   186   187