Page 188 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 188

Các  ống  trao  đổi  nhiệt  là  ống  thép,  thường  co'  đường  kính  57  X  3,5  mm  phía
        trong  có  nước  chảy  từ  tỊên  xuống  thành  màng  mỏng  dưới  tác  dụng  của  trọng  lực.  Từ
        hộp  phân  phối  nước  ở  phía  trên,  nước  được  chảy  vòng  qua  nút  hình  cồn  ở  phía  trên
        mỗi  ống  để  tạo  thành  màng  nước  chảy  trong  ống.  Hơi  môi  chất  lạnh  đưa  vào  không
        gian  giữa  các  ống  truyền  nhiệt  cho  nước  trong  ống  và  ngưng  tụ  thành  m àng  mỏng
        chạy  dọc  theo  bề  m ặt  ngoài  ống,  rồi  được  chứa  ở  đáy  bình  để  đi  sang  bình  chứa  cao  áp.

             Bình  ngưng  tụ  amôniắc  ống  vỏ  thẳng  đứng  được  trình  bày  trên  hình  6.4.  Nước
        sau  khi  trao  đổi  nhiệt  được  chảy  vào  bể  chứa  ở  đáy  bình.  Môi  chất  lạnh  lỏng  ngưng
        tụ  được  đưa  vào  bình  chứa  10  qua  ống  dẫn  lỏng  cđ  miệng  ở  vị  trí  cao  hơn  m ặt  sàng
        dưới  80mm  để  tránh  dầu  vào  bình  chứa  rồi  vào  thiết  bị  bay  hơi.  Trên  bình  ngưng  vặ
        bình  chứa  cđ  đặt  các  van  an  toàn  (3.11)  vối  hai  cửa  thoát,  ống  hơi  cân  bàng  8  nối
        bình  ngưng  và  bình  chứa,  van  xả  dầu  9,  kính  quan  sát  mức  lỏng  1,  13.
             2.  ưu  nhược  điểm  và  phạm  vi  ứng  dụng

             Với  hệ  số  truyền  nhiệt  cao  loại  lớn  (k  =800  -ỉ-  1000  W/m^K),  m ật  độ  dòng  nhiệt
        qp  co'  thể  đạt  tới  4500  w/m^  khi  độ  chênh  nhiệt  độ  trung  bình  giữa  hơi  ngưng  và
        nước  Atjp  =  5  ^   6 K,  bình  ngưng  ống  vỏ  đứng  co'  thể  được  dùng  cho  các  hệ  thống
        lạnh  công  suất  lớn,  m ặt  bằng  gian  máy  hẹp,  phải  bố  trí  bình  ngưng  phía  ngoài.
             Bình  ngưng  loại  này  còn  có  ưu  điểm  lă  cả  lỏng  và  dầu  ctí  thể  chảy  tự  do  xuống
        đáy  nên  dễ  xả  dẩu,  kết  cấu  chắc  chắn,  dễ  làm  sạch  ống  nên  có  thể  sử  dụng các  nguồn
        nước  khác  nhau  không  yêu  cẩu  chất  lượng  cao  lắm.
             Tuy  vậy,  việc  lắp  ráp  và  theo  dõi  vận  hành  cũng  khó  hơn  bình  ngưng  ống  vỏ
        ngang.  Nhược  điểm  này  cộng  với  những  nhược  điểm  chung  như  bình  ngưng  ống  vỏ
        ngang  làm  cho  bình  ngưng  loại  này  không  được  dùng  rộng  rãi  phổ  biến  trong  các  xí
        nghiệp  lạnh  nước  ta  với  hầu  hết  là  công  suất  trung  bình  và  nhỏ.
             3.  Những  hư  hỏng  và  cách  khắc  phục
             Vì  cũng  là  thiết  bị  trao  đổi  nhiệt  óng  chùm  như  bình  ngưng  ống  vỏ  nằm  ngang
        nên  bình  ngưng  ống  vỏ  đứng  cũng  cố  thể  xảy  ra  các  hư  hỏng  dó  bị  bám  cáu  cặn  phía
        trong  ống  hay  các  ống  bị  ăn  mòn  gây  thủng  ống  hoặc  cũng  co'  thể  xì  hở  ở  m ặt  sàng
        hay  mối  hàn...  Tuy  nhiên  khi  bảo  dưõng  và  sửa  chữa  sẽ  khó  khăn  hơn  bình  ngưng
        ống  vỏ  ngang.  Ngoài  ra,  chế  độ  làm  việc  bình  thường  cũng  ctí  thể  bị  phá  vỡ  và  gây
         hư  hỏng  do  thiếu  hoặc  m ất  nước  làm  mát,  do  có  khí  không  ngưng.
             Đặc  biệt  ở  bình  ngưng  ống  vỏ  đứng,  các  rãnh  dẫn  nước  vào  các  ống  rất  dễ  bị  tác
         do  đóng  cặn  gây  thiếu  nước  làm  m át  nên  phải  thường  xuyên  định  kỳ,  kiểm  tra  và  bảo
         dựỡng  nút  côn  còn  co'  rãnh  ở  đầu  ống  và  các  rãnh  xoắn  phía  trong  đẩu  ống.

             6.3,3.  Thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  phần  tử  và  kiểu  ống  lồng

             1.  Thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  phẩn  tử
             Hình  6.5  là  sơ  đồ  cấu  tạo  của  thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  phần  tử.  No'  gổm  những
         phần  tử  riêng  biệt  là  các  ống  trao  đổi  nhiệt  (2)  ghép  với  nhau  thành  từng  cụm.  Mỗi
         phẩn  tử  như  vậy  xem  như  một  bình  ngưng  ống  vỏ  nằm  ngang  loại  nhỏ.  Các  phần  tử
         được  láp  nối  tiếp  với  nhau  theo  đường  hơi  môi  chất  (từ  ống  hơi  vào  3  đến  ống  lỏng
        ra  6)  và  ghép  song  song  theo  đường  nước  làm  m át  (từ  ống  vào  1  đến  ống  ra  4).  Mỗi
        cụm  này  (thí  dụ  trong  hinh  vẽ  gồm  3  phần  tử)  lại  được  ghép  song  song  với  nhau  tạo
        thành  thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  phần  tử  (trên  hình  vẽ  gốm  2  cụm  với  6  phẩn  tử  và  một
        bình  chứa  ở  dưới,  có  ống  xả  dầu  7).

         182
   183   184   185   186   187   188   189   190   191   192   193