Page 189 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 189
Hình 6.5. Thiết bị ngưng tụ kiẻu phán tủ
1 - ổng nước vào ; 2 - ổng trao dôi nhiệt ; 3 - tìng dãn hoi vào ; 4 - ổng nuỏc ra ;
5 - ổng góp hcli vào ; 6 - óng dãn lỏng ra ; 7 - ổng xà dầu ; 8 - binh chứa lỏng.
Đường kính vỏ của các phẩn tử thường là 255 X 6,5 nim hay 232 X 6,5mm. Trong
mỗi phần tử có 3 ; 7 ; 14 hay 19 ống truyền nhiệt đường kính 31X 3,5mm hay
38 X 3,5mm. Trong mỗi phẩn tử, hơi môi chất được đưa vào không gian giữa các ống
và được ngưng thành lỏng do thải nhiệt cho nước làm m át đi trong các ống trao đổi
nhiệt. Nước được đưa vào từ ống góp phía dưới và chảy song song qua các phần tử
rồi đi ra ở óng góp trên, còn hơi môi chất được đưa vào từ phẩn tử phía trên cùng.
Vì vậy, điểu kiện trao đổi nhiệt trong thiết bị loại này gần với thiết bị làm việc theo
nguyên lý trao đổi nhiệt ngược chiẽu.
Các thiết bị loại này thường có hệ số truyền nhiệt k = 930 -ỉ- 1000 W/m‘K, mật
độ dòng nhiệt q = 4700 -b 6000 w/m^ và độ chênh nhiệt độ trung bình giữa môi chất
và nước làm m át Atj|j = 5 -i- 6K. Nó có thể được sử dụng trong các hệ thống lạnh
công suất trung bình và lớn và có ưu điểm là chắc chắn, nhẹ nhàng, dễ tháo láp thêm
bớt số phẩn tử và số cụm để phù hợp với công suất lạnh của hệ thống. Tuy nhiên nó
cũng cđ nhược điểm là khó làm sạch cáu cận, tỷ số giữa chiều dài 1 và đường kính
D của loại này khá lớn (khoảng 15 đến 20) nên khối lượng tương đối của vỏ và nắp
so với khối lượng toàn bộ khá lớn, do đó tiêu hao nhiều kim loại.
Sử dụng thiết bị loại này co' thể dễ làm quá lạnh môi chất ở đầu ra nên nđ còn
hay được dùng làm thiết bị quá lạnh đặt sau thiết bị ngưng tụ để giảm tiêu hao
kim loại.
2. Thiết bị ngưng tụ kiểu ống lổng
Thiết bị ngưng tụ loại này có cùng nguyên lý làm việc như thiết bị ngưng tụ kiểu
phần tử, nhưng chi gồm có vỏ (ống ngoài) và một ống trong (hình 6.6.)
Ống ngoài thường có đường kính 57 X 3,5mm và bên trong chỉ có một ống đưòng
kính 38 X 4mm. Nước làm m át củng đi trong ống, còn môi chất được chảy theo chiểu
ngược lại trong không gian giữa các ống.
183