Page 195 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 195

Hơi  mỗi  chất  đi  trong  ống  xoắn
     trao  đổi  nhiệt  (5)  truyền  nhiệt  cho  nước
     chảy  thành  m àng  ngoài  ống  do  thiết  bị
     phân  phối  nước  (1)  đặt  phía  trên  phun
    xuống.  Nước  nđng  lên  và  bay  hơi  một
     phẩn.  Nước  này  gặp  gió  hút  từ  dưới
     lên  qua  cửa  gió  (8)  nhờ  quạt  hút  (3)
     đặt  phía  trên  thiết  bị  và  được  gió  làm
     m át  rồi  rơi  xuống  đáy  và  lại  được  bơm
     nước  (12)  bơm  lên  mũi  phun.  Nước  mới
     được  bổi  sung  vào  qua  ống  (9)  với  số
     lượng  bằng  lượng  nước  đă  bay  hơi  và
     nước  bị  giđ  cuốn  theo.  Nhò  các  tấm
     chắn  nước  2  mà  lượng  nước  tổn  thất
     do  gió  cuốn  theo  ít  hơn.
         Với  các  thiết  bị  chế tạo  trong  nước,
     ống  trao  đổi  nhiệt  (5)  dùng  trong  các
     hệ  thống  lạnh  amoniắc  là  các  ống  trơn.
     Các  thiết  bị  của  Liên  Xô  cũ,  Pháp,  Đan
     Mạch,  Tây  Đức,  CHDC  Đức  cũ....,
     thường  láp  các  ống  trao  đổi  nhiệt  có          H ình  6.12.  Tháp  ngưng  tụ
                                               1  -   miệng  phun  nuóc  ;  2  -   tấm  chắn  nước  ;
     cánh  ngoài.  Trong  những  trường  hợp
                                               3 -   quạt  gió  ;  4  -   ống  hơi  vào  ;  5  -   dàn  ống  ngUng  tụ
     này,  m ật  độ  dòng  nhiệt  có  thể  tăng   6  -   ống  trích  lỏng  trung  gian;  7 -   ống  góp  lỏng  ;
     đến  2,32kW/m^,  lượng  nước  bổ  sung    8  -   cửa  gió  vào  ;  9  -   nước  bổ  sung  ;
     3kg/h  cho  lkW   phụ  tải  nhiệt.        10  xà  tràn  ;  11  -   xả  đáy  ;  12  -   bơm.

         2.  'ưu  nhược  điểm  và  phạm  vi  ứng  dụng
         ư u   điểm  cơ  bản  của  thiết  bị  loại  này  là  rấb  tiết  kiệm  nước  bổ  sung  (chỉ  khoảng
     3%),  thiết  bị  tương  đối  đơn  giản,  dễ  chế  tạo,  lại  đạt  hiệu  quả  truyền  nhiệt  khá  cao,
     chi  phí  điện  năng  cho  động  cơ  bơm,  quạt  khoảng  20  -b   30W  cholkW   lạnh.  Mật  độ
     dòng  nhiệt  vào  khoảng  1400  đến  1900  w/m^,  hệ  số  truyền  nhiệt  k  =  450  -ỉ-  600W/m^K,
     độ  chênh  nhiệt  độ  trung  bình  giữa  môi  chất  và  chất  làm  m át  Atjjj  =  2  -b  3K.
         Cũng  ctí  thể  đặt  thiết  bị  ngưng  tụ  bay  hơi  ở  ngoài  trời  để  tiết  kiệm  diện  tích  m ặt
     bằng  gian  máy.
    '    Trong  điều  kiện  trong  nước  hiện  nay,  cùng  với  bỉnh  ngưng  ống  vỏ  và  thiết  bị
     ngưng  tụ  kiểu  tưới,  thiết  bị'  ngưng  tụ  bay  hơi  là  những  thiết  bị  dễ  che  tạo,  lắp  đặt,
     vận  hành  và  cho  hiệu  quả  kinh  tế  kỹ  thuật  cao,  vì  vậy  nđ  cũng  được  chế  tạo  ngày
     càng  nhiều  với  chất  lượng  ngày  càng  cao  hơn.
          Tuy  vậy,  cũng  như  thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  tưới,  thiết  bị  ngưpg  tụ  bay  hơi  co'  nhược
     điểm  là  nhiệt  độ  ngưng  tụ  phụ  thuộc  vào  trạng  thái  khí  tượng  và  thay  đổi  theo  mùa
     trong  năm.

          3.  Hư  hỏng  thường  gặp  và  cách  khắc  phục
          Do  đặc  tính  quá  trình  kỹ  thuật  gần  giống  nhau  giữa  thiết  bị  ngưng  tụ  kiểu  tưới
     và  thiết  bị  kiểu  bay  hơi  mà  các  hư  hỏng  thường  xảy  ra  ở  hai  thiết  bị  này  cũng  giống
     nhau.  Nhưng  với  thiết  bị  ngưng  tụ  bay  hơi  người  ta  thường  dùng  các  mũi  phun  mạnh
     và  phun  đều  hơn  nên  thường  ít  bị  tắc  vòi  phun  hay  tắc  ống  hơn.


                                                                                          189
   190   191   192   193   194   195   196   197   198   199   200