Page 117 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 117

Khi  thiết  kế  một  máy  lạnh,  phải  tính  toán  năng  suất  lạnh  tối  đa,  ở  chế  độ  làm
     việc  khắc  nghiệt  nhất  nhưng  cả  năm   cũng  chỉ  co'  vài  ngày  làm  việc  ở  chế  độ  đó,  còn
     hầu  hết  tải  thực  tế  nhỏ  hơn  tải  thiết  kế  rất  nhiều.
         Để  giảm  chi  phí  cần  phải  điều  chỉnh  năng  suất  lạnh  phù  hợp  với  nhu  cẩu.

         Năng  suất  lạnh .ạnh   co'  thể  xác  định  theo  biểu  thức  :có  thể  xác  định  theo  bi(
                                                  ĩi.ả^
                      %   =  m.q^  =  A . ^    =  A . ^  s.z.n.q                       (3.13)


                            J
                          i

                       |
                        f


                                      ,
                                             I _ _ _ _
                                            _ _ _
                                   I
                                   I
                                    _ _
                                    _ _
         Ngoài  đường  kính  d  và  khoảng  chạy  pittông  s  là  không  thay  đổi,  tất  cả  các  đại
     lượng  khác  đều  có  thể  thay  đổi  :
         -   Hệ  số  cấp  Á  càng  nhỏ  khi  thể  tích  chết  càng  lớn  và  tỷ  số  nén  càng  lớn.
         -   Thể  tích  riêng  hơi  chút  Vj  càng  lớn  khi  p  càng  nhỏ.
         -   Số  xilanh  z  có  thể  thay  đổi  bằng  cách  vô  hiệu  ho'a  1  hoặc  nhiều  xilanh.
         -   Số  vòng  quay  trục  khuỷu  co'  thể  thay  đổi  bằng  cách  thay  đổi  tỷ  số  truyền
     của  puli.
          -   Năng  suất  lạnh  riêng  khối  lượng  q^  cũng  có  thể  thay  đổi,  khi  tỷ  số  nén  càng
     lớn  q^  càng  nhỏ  và  ngược  lại.
          -   Tóm  lại,  có  thể  tập  hợp  các  đại  lượng  trong  biểu  thức  thành  Q  =  mq  trong
     đó  m  là  khối  lượng  môi  chất  lạnh  máy  nén  nén  được  trong  một  đơn  vị  thời  gian,  kg/s.
     Muốn  điều  chỉnh  năng  suất  lạnh,  chủ  yếu  phải  điều  chinh  m.
          Bảng  3.6  giới  thiệu  đặc  điểm  cấu  tạo  và  phương  pháp  điểu  chỉnh  năng  suất  lạnh
     của  các  cỡ  máy  lạnh  khác  nhau.
          Khi  điều  chỉnh  năng  suất  lạnh  có  thể  giảm  số  lẩn  khởi  động  xuống  đáng  kể,  giảm
      hao  mòn  cho  các  cơ  cấu  truyển  động.  Động  cơ  cũng  làm  việc  ở  điểu  kiện  thuận  lợi
      hơn  nên  khả  năng  kéo  dài  tuổi  thọ  động  cơ  lớn.  Sưu  đây  là  các  khả  năng  điều 'chinh
      năng  suất  lạnh.

           BẨNG  3.6.  Đ ặc  diểm   cấu   tạo   cấu  tạ o   v à  d iều   c h ỉn h   n ă n g   s u ấ t  lạn h
                           c ủ a   các  m áy  lạn h   n ă n g   su ấ t  k h á c   n h a u .


            cỡ máy  nén  Van công   Nguyên  tắc  diêu   Tác  động  Cấp điéu  chình  Công  tồn  hao
                         tác  kiều  chinh  năng  suất  lạnh

                                    ON  -   OFF    Dộng  cơ   2 vị  trí  dóng   Công  khởi  động
        a   Máy  nén  nhỏ  Lá       đóng -   ngắt  truyén  động  ngắt  mạch

        b   Máy  nén  đến   Lá   Tiết  lưu  đường  hút  Đường  ống   Vô  cấp  Tổn  thất  ma  sát
               20kW                                  hút                     Tổn  thất  tiết  lưu
        c   Máy  nén  đến   Lá    Tiết  lưu  lừ  dường   Nhánh  phụ        Toàn  bộ  công  suất  dư
               20kW               dẩy vẻ  đường  hút  (bypas)   Vô  cấp

        d   Máy  nén  đến   Lá    Thỗng  khoang  đẩy   Nhánh  phv   Như  sổ xilanh  Tổn  thất  ma  .sát
               70kW                   và  hút      (bypas)                 Tổn  thất  hiệu  áp van

        e   Máy  nén  đến   Lá    Xà  ngưỢc  trở  lại        Như  số xi lanh     Ma  sát
            khoảng  70kW

        g   Máy  nén  lón  Lá        Xả  ngưộc     Van  hút   Như sổ xilanh      Ma  sát



    IS.MÁYVÀTBIẠNHA                                                                       113
   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122