Page 115 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 115

o)  R ơle  h iệ u   áp   s u ấ t  d ầu
        Để  có  thể  bôi  trơn  máy  nén  đẩy  đủ  đúng
    theo  chế  độ  làm  việc  yêu  cầu,  áp  suất  dầu
    trong  hệ  thống  bôi  trơn  phải  đạt  được  áp  suất
    thiết  kế  nhất  định  đúng  theo  tính  toán  của
    nhà  chế  tạo,  áp  suất  dầu  này  bằng  áp  suất
    đẩu  xả  của  bơm  dầu  (đọc  được  trên  áp  kế
    dầu)  trừ  đi  áp  suất  trong  cacte  máy  nén  do
    đđ  thường  được  gọi  là  hiệu  áp  suất  dầu.
        Người  ta  sử  dụng  một  rơle  hiệu  áp  suất
    dấu  để  bảo  vệ  máy  nén  khi  hiệu  áp  suất  dấu
    tụt  xuống  dưới  mức  quy  định.  Hiệu  áp  suất
    dầu  tụt  do  nhiều  nguyên  nhân  như  :
        -   Bơm  dầu  bị  hư  hỏng,
        -   Thiếu  dẩu  trong  máy  nén,
        -   Phin  dầu  bị  tắc  bẩn,  ống  dẫn  dầu  bị
    tác,  gẫy...
        -   Lẫn  quá  nhiều  môi  chất  lạnh  trong
    dầu...                                                H ình  3.38.  Rơle  hiệu  áp  suất  dầu
                                                               (O P-  Oil  Pressure)
        Áp  suất  dầu  tụ t  dẫn  tới  các  hậu  quả  :  LP  -   đầu  áp  suất  thấp,  nối  vào  khoang  cacte,
                                                     HP  -  đầu  áp  suất  cao,  nổi  vào  đầu  đẩy
        -   Bôi  trơn  không  đẩy  đủ,  các  chi  tiết  ma
                                                          bơm  dầu  hay  nhánh  đồng  hồ  áp  suất  dầu.
    sát  bị  hỏng,
         -   Không  điều  khiển  được  các  cơ  cấu  giảm  tải  và  điều  chỉnh  năng  suất  lạnh.

         -   Hình  3,38  giới  thiệu  cấu  tạo  của  rơle  hiệu  áp  dầu  :           <
         Tín  hiệu  áp  suất  cácte  được  chuyển  thành  độ  co  dãn  của  hộp  xếp  LP  còn  tín  hiệu
    áp  suất  dầu  được  chuyển  thành  độ  co  dãn  của  hộp  xếp  HP.  Độ  co  dãn  tổng  hợp  của
    hai  hộp  xếp  được  chuyển  vào  cơ  cấu  ngát  tiếp  điểm.  Khi  hiệu  áp  tụt  xuống  quá  thấp,
    không  đảm  bảo  bôi  trơn,  rơle  hiệu  áp  dầu  ngát,  động  cơ  và  máy  nén  ngừng  chạy.  Muốn
    cho . máy  chạy  lại,  phải  kiểm  tra  lại  hệ  thống  bôi  trơn  sau  đó  ấn  nút  "reset"  (đặt  lại)
    để  đưa  máy  nén  hoạt  động  trở  lại.
         Đối  với  m ột  số  máy  nén  thí  dụ  MYCOM  hiệu  áp  suất  dầu  yêu  cầu  khoảng
     1,2-í-  2  bar,  nhưng  có  máy  nén  áp  suất  dầu  yêu  cầu  tới  6  -ỉ-  8  bar  như  CMO.

         p)  R ơle  á p   s u ấ t  cao
         Rơle  áp  suất  cao  là  thiết  bị  tự  động  bảo  vệ  tránh  máy  nén  phải  làm  việc  ở  áp
    suất  quá  cao  phía  đầu  đẩy  trường  hợp  m ất  nước  làm  m át  dàn  ngưng,  hỏng  hóc  trục
    trặc  van  chặn  phía  xả.  Rơle  tác  động  để  ngừng  động  cơ  và  máy  nén  trước  khi  van  an
    toàn  tác  động.  Hình  3.39  giới  thiệu  một  rơele  áp  suất  cao.
         Hơi  đẩy  áp  suất  cao  được  dẫn  vào  hộp  xếp  HP.  Tín  hiệu  áp  suất  được  hộp  xếp
    biến  đổi  thành  co  dãn  cơ  khí  và  độ  co  dãn  này  được  1  cơ  cấu  cơ  khí  chuyển  thành
    tác  động  ngắt  tiếp  điểm.  Khi  áp  suất  hơi  đẩy  vượt  quá  mức  cho  phép,  tiếp  điểm  của
    rơle  ngắt  dòng  khởi  động  từ,  dừng  động  cơ  máy  nén.  Giá  trị  đặt  của  rơle  áp  suất  cao
    thấp  hơn  áp  suất  đặt  của  van  an  toàn  chút  ít.  Ấp  suất  làm  việc  của  rơle  giảm  khi
    điểu  chỉnh  vít  A  về  phía  phải  và  áp  suất  làm  việc  tăng  khi  quay  về  trái.  Điều  chỉnh
    độ  chênh  áp  suất  làm  việc  (difference)  bằng  vít  điều  chỉnh  B.  Độ  chênh  áp  (hiệu  áp)


                                                                                        1 1 1
   110   111   112   113   114   115   116   117   118   119   120