Page 105 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 105

Đối  với  máy  nén  ngược  dòng  (hình  3.22b)  van  hút  và  đẩy  được  bố  trí  trên  nắp
   xilanh.  Để  tăng  tiết  diện  van  hút  và  đẩy  người  ta  bô'  trí  van  đẩy  trên  nắp  xilanh  còn
   van  hút  trên  vành  ngoài  bố  trí  xung  quanh  xilanh.
        Máy  nén.am oniác  và  các  máy  nén  R22  công  nghiệp  được  làm  m át  bằng  nước  trên
   náp  xilanh  hoặc  đẩu  xilanh.
        Các  loại  máy  nén  freôn  nhỏ  được  làm  m át  trực  tiếp  bằng  không  khí  qua  cánh  tản
   nhiệt  đặt  trên  đầu  xilanh  hoặc  làm  m át  bằng  môi  chất  lạnh  hút  về  từ  dàn  bay  hơi.

        c)  P ittô n g ,  sécm ăn g
        Pittông  trượt  (hình  3.22a)  có  dạng  hình  trụ,  chuyển  động  tịnh  tiến  qua  lại  trong
   xilanh  thực  hiện  quá  trinh  hút,  nén  và  đẩy  môi  chất.

        Pittông  của  máy  nén  thuận  dòng  rất  lớn  và  nặng  nể  vì  van  hút  bố  trí  trên  đỉnh.
   Pittông  của  máy  nén  ngược  dòng  đơn  giản  hơn  nhiều.  Mỗi  pittông  thường  có  3  sécmăng
   hơi  để  giữ  hơi  môi  chắt  co'  áp  suất  cao  trong  quá  trình  nén  và  đẩy  không  rò  rỉ  trở
   lại  khoang  có  áp  suất  thấp.  Ngoài  ra  pittông  còn  ctí  1  sécmăng  dấu  để  quét  đều  dầu
   bôi  trơn  trên  bé  m ặt  ma  sát  của  xilanh.
        Pittông  đường  kính  dưới  50mm  thường  không  bố  trí  sécmăng  mà  chỉ  xẻ  rãnh  chung
   quanh  đẩu  pittông  để  giữ  dấu  và  làm  kín  khoang  nén.  Các  pittông  này  đòi  hỏi  độ
   chính  xác  cao  hơn  khi  gia  công.
        Pittông  thường  được  đúc  bàng  gang  xám  hoặc  hợp  kim  nhôm.  Để  tránh  mài  mòn
   nhanh,  tốc  độ  trung  bình  của  pittông  không  được  vượt  quá  tốc  độ  4   4,5  m/s.  Tốc
   độ  trung  bình  có  thể  xác  định  theo  công  thủc.

                                    =  2.s.n,  m/s                                   (3.12)
                    s  -  hành  trình  pittông,  m  ;
                    n  -   số  vòng  quay  trục  khuỷu  vg/s.
        Các  máy  nén  nhỏ  ctí  hành  trình  pittông  nhỏ  nên  tốc  độ  vòng  quay  có  thể  đạt  rất
   lớn.  Tốc  độ  trung  bình  này  chỉ  đặc  biệt  lưu  ý  đối  với  các  máy  nén  lớn.  Cũng  chính
   vì  lý  do  này  nên  các  máy  nén  lớn  người  ta  cố  gắng  giảm  hành  trình  pittông.
        Bề  m ặt  ngoài  của  pittông  do  phải  di  chuyển  qua  lại  với  tốc  độ  cao  trong  xilanh
   nên  đòi  hỏi  độ  chính  xác  và  độ  bóng  cao.  Pittông  được  nối  với  tay  biên  qua  chốt
   pittông.  Lỗ  tay  biên  co'  bạc  lót  và  được  bôi  trơn  nhờ  ống  dầu  dẫn  từ  trục  khuỷu  qua
   bạc  lót  cổ  trục,  qua  thân  tay  biên  lên  đến  bạc  lo't  chốt  pittông.  Hai  đầu  chốt  pittông
   có  lò  xo  hăni  để  chốt  không  chuyển  động  theo  chiểu  trục.
        d)  T ay  b iên

        Tay  biên  (hình  3.22a  -   chi  tiết  5)  là  chi  ti('t  nối  giữa  pittông  và  trục  khuỷu  để
   biến  chuyển  động  quay  của  trục  thành  chuyển  độ  Ig  tịnh  tiến  của  pittông  trong  xilanh.
   Tay  biên  làm  việc  với  lực  tải  thay  đổi  nhanh,  cầi  co'  độ  dẻo  cao  nên  thường  được  chế
   tạo  bằng  thép  rèn,  đôi  khi  bàng  đồng  hoặc  hợp  kim  nhôm  để  tránh  nặng  nể  khó  tăng
   tốc  độ.
        Các  lỗ  láp  chốt  pittông  và  cổ  trục  đều  có  bạc  và  được  bôi  trơn  đảm  bảo  nhờ  các
   lỗ  dẫn  dầu  và  rãnh  dẫn  dầu  trực  tiếp  từ  tâm   trục  khuỷu  đến.  ớ   các  máy  nén  nhỏ
   dùng  trục  lệch  tâm ,  lỗ  dưới  của  tay  biên  rất  lớn  để  lắp  ráp.  0   các  máy  nén  dùng  trục
   khuỷu,  lỗ  dưới  gồm  2  nửa  ốp  quanh  cổ  trục  và  bắt  chặt  bằng  bulông.  Giữa  2  nửa  ốp
   co'  các  tấm  điểu  chỉnh  để  khi  lớp  hợp  kim  babit  bị  mòn,  có  thể  rút  bớt  các  tấm   đệm
   ra  để  giữ  khe  hở  cẩn  thiết  giữa  trục  và  bề  m ặt  trong  của  lỗ.


                                                                                        1 0 1
   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110