Page 131 - kỹ Thuật Sửa Chữa Xe Máy Năng Cao
P. 131
KỸ THUẬT SỬA CHỮA XE MÂY NANG CAO 1 1 2 9
vậy vẫn có thể dùng tiếp. Nếu vượt quá mức quy định thì phải tiến hành
sửa bồng máy doa.
1.3 Tính toán kích thước để sửa xi lanh
(1) Tính toán đường kính xi lanh sau khi bị mài mòn
Trước khi dùng thước cặp điện tử để đo đường kính xi lanh, phải
dùng dụng cụ đo chuẩn hoặc thước cặp vi kế, để kim của thước cặp
điện tử chỉ số 0. Khi đo vẫn tiến hành đo nhiều điểm như hình 3-5, để
tìm ra giá trị mài mòn cực đại. Đường kính cực đại của xi lanh sau khi bị
mài mòn có thể được tính theo công thức sau:
Đường kính cực đại của xi lanh sau khi bị mài mòn = kích thước
chuẩn của xi lanh + trị số kim đã chỉ
(2) Lựa chọn kích thước sửa chữa
Khi độ mài mòn của xi lanh đạt đến mức cực độ, hoặc thành xi lanh
bị hỏng, bị trầy hoặc bị gỉ nhiều thì phải tiến hành sửa xi lanh. Công
nghệ sửa chữa thông thường là doa trước mài bóng sau.
Kích thước sửa xi lanh thông thường được phân từ 3-6 cốt, nó
dựa trên cơ sở kích thước chuẩn của đường kính xi lanh rồi cộng thêm
0,25 mm là 1 cốt.Tức cốt 1 cộng 0,25 mm, cốt 2 cộng 0,5 mm, cốt 3 cộng
0,75 mm. Còn lại cứ như thế mà suy. Kích thước sửa xi lanh của động cơ
xe máy thường gặp như bảng 3-3.
Phương pháp lựa chọn kích thước sửa xi lanh là: lấy đường kính cực
đại của xi lanh sau khi bị mài mòn công thêm độ dư gia còng (dung sai
gia công), sau đó đọc kích thước sửa chửa cấp 1 tương ứng với giá trị
này.Độdưgia công lấy từ0,1-0,15 mmtrong phạm vi đường kính.Vídụ,
động cơ xe CJ750 có đường kính xi lanh cực đại sau khi bị mài mòn là
78,28 mm, độ dư gia công lấy 0,1 mm thì cộng lại là 78,38 mm, vượt quá
kích thước sửa chữa cấp 1. Do vậy chọn kích thước sửa chữa cấp 2, sau
khi sửa chữa thì đường kính xi lanh là 078,50-1-0,03 mm.