Page 117 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 117
ĐÁNH GIÁ
1. So sánh 2 thuôc tẩy giun thường gặp: mebendazol và levamisol
2. Vì sao hiện nay ít dùng piperazin và tinh dầu giun.
3. ưu điểm của thuôc tấy sán niclosamid so với các thuôc chế từ dược liệu như vỏ
rề lựu, hạt bí đỏ...
THUỐC VỀ MẮT
MỤC TIÊU
1. Trình bày được đại cưotng thuốc về mắt.
2. Trình bày dũng cách sứ dụng các dung dịch argyrol, cloramphenicol, sultacylum,
kẽm sulfat, thuôc mở tetracyclin dế chông dịch và chữa bệnh đau mắt.
3. Thực hiện tót chống nhầm lẫn thuốc tra m ắt vái các thuốc dùng ngoài khác.
NỘI DƯNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Mắt là một giác quan có chức năng quan trọng cho đời sông. Khoảng 80 - 90% lượng
thông tin được nhận biết qua mắt.
Do đặc điểm về giải phẫu và vị trí của m ắt mà phần lớn các thuốc về m ắt được sử
dụng tại chỗ, nhờ đó các thuốc có khả năng tác động trực tiếp đến bộ phận bị tổn thương
với nồng độ tập trung cao và lâu.
Các thuốc tra m ắt thường được bào chê dưới 2 dạng:
- Dung dịch đế nhò mắt: Các thuôc này thường được bào chế đẳng trương với nưức
mắt đế không gây xót, yêu cầu phải vô khuẩn, không nhiễm nâm mốc, loại này thường
đóng ông nhỏ giọt hoặc lọ có đầu ông nhỏ giọt dùng thuận tiện nhưng thời gian sử
dụng ngắn.
- Thuốc mỡ tra mắt: Loại này cũng phái được bào chê trong điều kiện vô khuẩn cao,
bao gói phải thích hợp, thường đóng vào ống nhôm mềm có vòi phun thuôc dài và nhỏ
dễ đưa vào mắt. Loại này đế được lâu, tác dụng cũng lâu nhưng khi tra thuôc phải nằm
yên tình không nên đi lại dế tránh bụi bám vào có thể gây viêm nhiễm. Nên dùng thuôc
vào buổi tôi.
- Các thuôc về m ắt tuy dùng tại chỗ ơ mắt, nhưng một sô cũng có tác dụng đên toàn
thàn. Do đó nếu kỹ thuật pha chế không chính xác sẽ không đảm bảo an toàn. Yêu cầu
pha chê thuôc tra m ắt phải trong điều kiện vô khuẩn, dung dịch thuôc phải trong, nguyên
117