Page 94 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 94

Hình 3.8. Sô' phận của đường rượu trong hệ thống dạ dày ruột non
             Dạ dày ruột non                    Ruột già/kết tràng             \

                Tiêu hoá                            Lên men                           Gas (khQ
                 Hấp thu      Acid  béo  chuỗi  Acid  béo  bay  hơi  Vi  khuẩn  phát   Phân (feces)
                               ngắn     (SCFA  (VFA)             triển   (Bacterial
                              absorption)                        grovvth, BG)
















               Sự hấp thu đường rượu đơn phân (bảng 3.19) khoảng từ 50% đối với sorbitol và
           0  (không)  với  erythritol.  Khả  năng  hấp  thu  của  các  sản  phẩm  đường  rưỢu  khác
           nhau rất lớn.  Thí dụ  100% của xylitol được hấp thu và chuyển hoá trong khi chỉ có
           một  lượng  rất  nhỏ  mannitol  hấp  thụ  được  chuyển  hoá.  Ngoài  ra  đường  rượu  nhị
           phân còn thể hiện sự tiêu hoá và hấp thu trên cơ sở của các thành phần đơn phân,
           và tất cả đường rưỢu đưỢc lên men tại kết tràng.
               Đường  rượu  còn  lại  không  hấp  thu  sẽ  được  chuyển  đổi  thành  các  acid  béo  có
           chuỗi ngắn bởi các vi khuẩn tại ruột già khi đường rưỢu được chuyển xuống ruột già
           (hình 3.8) (1).

               Giá trị nhiệt lượng,  giá trị sử dụng (availability) của đường rượu đã được nhiều
           tác  giả  khảo  sát  (2 ).  Các  tác  giả  Đức  và  Pháp  đề xuất các  thử  nghiệm  yếu  tô' trên
           người  (human  test  tactorial  System)  được  ghi  trên  nhãn  dinh  dưỡng  (nutritional
           labeling).  Sự hấp thu từng phần tại ruột non sẽ cung cấp  17kj/gam hoặc 4kcal/g và
           phần lên men tại kết tràng là  8 kj/g (2 kcal/g).
               Cục  Thực  phẩm  và Thuốc  (PDA  Hoa  Kỳ)  đã  khuyến  cáo  giá  trị  sử  dụng  năng
           lượng  đối  với  đường  rưỢu  2,6kcal  với  Ig  sorbitol;  3,0kcal/g vối  tinh  bột  thuỷ phân;
           2,4kcal/g xylitol và  2 kcal/g với isomalt.
               Cộng đồng châu Âu  1990 đã thốhg nhất một giá trị  2,4 kcal/g cho tấ t cả  đường
           rượu,  nhưng  Nhật  Bản  lại  phân  giá  trị  riêng  của  từng  loại  đường  rượu:  isomalt
           l,9kcal/g;  lactitol  l, 6 kcal/g;  mannitol,  sorbitol  và  xylitol  2,8kcal/g;  và  maltitol
           l, 8 kcal/g. Tất cả các loại có giá trị thấp calo đều ít hoặc không gây sâu răng khi so
           với  đường  có  giá  trị  calo  cao  như  glucose  và  sucrose.  Đặc  biệt  xylitol  có  tác  động
           kháng lại quá trình lên  men của các vi sinh vật ỏ miệng và ít tạo thành các mảng
           (plaques)  ở  cổ chân  răng  so  với  đường  glucose.  Ngoài  ra  trong  quá  trình  lên  men,
           các rượu được tạo thành sẽ không gây sâu răng được giới thiệu tại bảng 3.20 (3).





           90
   89   90   91   92   93   94   95   96   97   98   99