Page 93 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 93

Bảng 3.19. Thể hiện  khả năng tiêu hoá hấp thu và chuyển hoá của đường rượu
                           (Digestion and absorption of sugar alcohols)

       TT     Tên đường          Typ        Tiêu hoá     Hấp thu     Chuyển hoá      Lên
                 rượu                                                                men

        1    Mannitol         Đơn   phân   Không          25%       Không đáng kể      +
                             (monomeric)
        2    Sorbitol         Đơn phân     Không          50%       Hấp thu 35%

        3    Xylitol          Đơn phân     Không           25       Hấp thu  100%      +
       4     Erytritol        Đơn phân     Không        Không       KHông đáng kể      +
        5    Isomalt          Nhị   phân   20-75%       Tới 20%           +            +
                             (dimeric)

       6     Lactitol          Nhị phân    Không        Không  -    Không đáng kể      +
                                           đáng kể     đáng kể
        7    Maltitol          Nhị phân    Từng phần    Tới 40%           +            +

       8     Tinh bột thuỷ    Oligomeric   Từng phần    Không             +            +
            phân (dung       (ít phân                  hoàn toàn
            dịch)  •         đoạn)


         Nhiều công trình nghiên cứu trong thòi gian gần đây đã xác định thức ăn giảm
     calo,  thay  thế chất  béo  hoặc  đường  đa  bằng  các  loại  đường  rượu  đã  tạo  thuận  lợi
     trong sản  xuất nhiều  dạng kẹo nhai  (matiscatory) vừa có lượng calo thấp  để phòng
     chông béo trệ, vừa phòng một sô" bệnh mạn tính phô biến.

         Đường,  rượu còn gọi  là polyols,  đượe  sản xuất do  sự hydro hoá  (hydrogenation)
     tương ứng với đường khử.  Hiện có mười loại đường rưỢu phổ biến được giới thiệu tại
     bảng  3.18  đang  là  thành  phần  chủ  yếu  trong  sản  xuất  kẹo  cao  su,  kẹo  mềm,  kẹo
     cứng  và  bao  kẹo  (coatings  for  candies).  Trong bánh  kẹo,  đường rượu  thấp  calo  có
     chức  năng và  đặc  tính  vật  lý  giông như  đường kính,  đặc biệt là  ở  dạng dung dịch.
     Đường  rượu  còn  gặp  phổ biến  trong  quả  và  rau  nhưng  trong  công  nghệ  sản  xuất
     thực phẩm, công nghiệp thường dùng sản phẩm đường rưỢu dạng thương mại, được
     chế tạo  từ xúc  tác  hydro  hoá  đường  gốc,  đường bô" mẹ  (parents  sugars).  Sự  hydro
     hoá  đã  chuyển  đổi  chức  năng  aỉdehyd  và  keton  của  đường  thành  rượu  bậc  nhất
     (primary)  và  rưỢu  thứ cấp  (secondary alcohols).  Kết quả ,là tạo đưỢc đường rượu có’
     khả năng hút nưâc cao  (hygroscopic) yà rất khó kết tinh thành tinh thể,  giống như
     đường bô" mẹ (1 ).
                        1
         So sánh vối đường kính, khả năng hấp thu sinh học (bioavailability) của đường
     rưỢu trên hệ thông dạ dày ruột non bị giảm rất mạnh.  Tiếp theo, ở ruột già vá kêt
     tràng  (colon),  đường rượu  được lên  men nhanh bởi vi khuẩn ruột  già  (hình  3.8)  và
     sử  dụng  năng  lượng  không  phải  từ  đưòng  rưỢu  mà  sử  dụng  từ  đường  gốc  bô" mẹ
     (đường  kính).  Vi  khuẩn  ruột  già  lên  men  đường  rượu  đã  tạo  thành  methane,
     hydrogen và acid béo có dãy chuỗi ngắn (short-chain fatty acids) trong quá trình lên
     men  kỵ  khí  (anaerobic  fermentation).  Khả  năng  tiêu  hoá,  hấp  thu  và  chuyển  hoá
     đường rượu được giới thiệu trong bảng 3.19 (1).


                                                                                       89
   88   89   90   91   92   93   94   95   96   97   98