Page 87 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 87

4    Pectin              Tan trong nước                 Galacturonan

                                                                 Arabinogalactan
                                                                 p- Glucan
                                                                 Arabinoxylan  ,
         5    Gôm (gums)          Tan  trong  nước  hoặc  dễ  phân  Galactomannan
                                  tán (dispersible)
                                                                 Arbinogalactan
         6    Dịch         nhầy  Tan  trong  hước  hoặc  dễ  phân  Chất thay thế Galactan
              (mucilages)         tán

         Giá  trị  quan  trọng  của  thành  phần  xơ  tiêu  hoá  trong  khẩu  phần  ăn  thường
     ngày  đã  được  râ't  nhiều  nhà  khoa  học chuyên  ngành:  dịch tễ,  dinh  dưõng và y học
     lâm  sàng xác  nhận  trong nhiều  thí nghiệm  là  khi  trong  khẩu  phần  của  đốì  tượng
     dân cư có thành phần chất xơ cao đã nhận thấy tỉ lệ mắc một sô' bệnh mạn tính rất
     thấp như bệnh tim mạch và ung thư đại tràng, ruột kết (colon cancer) (8 ).
         Đặc tính vật lý của xơ tiêu hoá bao gồm khả năng giữ nưốc, tạo nhớt (viscosity)
     tạo điểu kiện dễ dàng cho sự lên men trong quá trình tiêu hoá ỏ dạ dày, ruột, ức chế
     khả  năng  tiêu  hoá  của  enzym  tuyến  tuỵ  tiêu  hoá  glucid,  lipid,  protein  tăng  khả
     năng liên  kết  vối  acid  mật  và  trao  đổi cation  trong hệ  thống tiêu  hoá  ruột  dạ  dày
     (8 ).  Theo  dõi  đặc  tính  đáp  ứng  sinh  lý  của  xơ  tiêu  hoá,  nhiều  nhà  khoa  học  nhận
     thấy  thành  phần  xơ  tiêu  hoá  đã  tác  động  làm  giảm  thành  phần  cholesterol  trong
     huyết tương, điều hoà sự đáp ứng glucose huyết và kích thích tăng cường khả năng
     hoạt động của ruột già (1 0 ).

         Đã  có  rất  nhiều  nhà  khoa  học  thực  hiện công trình  khảo  sát nghiên cứu về sự
     cần thiết và nhu cầu chất xơ trong khẩu phần ăn tại nhiều cộng đồng dân cư và đã
     kết luận chất xơ có ý nghĩa quan trọng để duy trì sự tiêu hoá hấp thu các chất dinh
     dưỡng từ khẩu phần ăn vào cơ thể để phòng bệnh mạn tính, phòng các rối loạn tiêu
     hoá và ung thư khi theo dõi thử nghiệm trên động vật...

         Cho tới nay, chất xơ tiêu hoá đã được xem là thành phần không thể thiếu trong
     bữa  ăn  hàng  ngày  có  tác  động  sinh  lý  rất  quan  trọng  tới  chức  năng và  hoạt  động
     của  đường tiêu  hoá  dạ  dày,  ruột và tạo  được khối lượng (bulk),  trong tiêu hoá thức
     ăn, là cơ chất xúc tác quá trình lên men thức ăn, quét và đưa nhanh xuống ruột già
     toàn  bộ  các  chất  độc  hại  và  thực  phẩm  bị  biến  chất  không  được  cơ  thể  hấp  thu.
     Cummings  và  cộng  sự  (1 1 )  năm  1992  đã  khảo  sát  và  thấy  lượng  chất  xơ  ăn  vào
     trung  bình  hỢp  lý  là  32g/ngày  và  nếu  lượng  phân  không  dưối  150g/ngày  sẽ  giảm
     được nguy cơ gây bệnh. Tại Anh, Bộ Y tế khuyến cáo lượng chất xơ trong khẩu phần
     ăn hàng ngày là  18g,  lOg cho  lOOOkcal bao gồm cả rau quả, các loại hạt ngũ cốc và
     đậu đỗ, hạt có dầu... (1 2 ).

         Nhu  cầu  các  chất  dinh  dưõng  theo  khuyên  cáo  của  Bộ  Y  tế  Hoa  Kỳ  1995
     (DHHS) (Present knowledge in Nutrition 7ed.  ILSI Washington  1996, p.642) là  17g
     (tối thiểu), 27,5g (tối đa).



                                                                                        83
   82   83   84   85   86   87   88   89   90   91   92