Page 84 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 84

1.  Tinh bột

                Trong khẩu phần ăn của chúng ta,  đặc biệt là  đốì với ngưồi lao động,  lực lượng
            vũ  trang,  tinh  bột  đưỢc  xem  là  thành  phần cung cấp  năng lượng quan  trọng,  50%
            đỐl với các nước đã phát triển và 70% vối các nước đang phát triển, bao gồm 2 chất
            đồng  polyme  (homopolymers)  là  amylose  (chiếm  15-20%)  và  amylopectin  (80-85%)
            (bảng  3.16).  Đối  vối  các  nước  phát  triển  châu  Âu  và  Mỹ  thì  1/2  (25%)  là  đường
            glucose,  ửuctose,  sucrose,  lactose,  một phần maltose và  một ít trehalose,  còn lại là
            tinh bột hemicelluose... (2 ).

               Bảng 3.16. Thành  phần amylose và amylopectin trong tinh bột một sô' cây thực phẩm

              TT        Tên thực phẩm               Amylose (%)             Amylopectin (%)
               1    Ngô                                 24                         76
               2    Khoai                               20                         80

               3    Gạo                                 18,5                      81,5
               4    Sắn                                 16.7                      83,3
               5    Bột mì                              25                         75

                Các  sản  phẩm  thuỷ  phần  trong  cơ  thể  của  tinh  bột  là  đưồng  đôi  disaccharid
            (maltose)  và  đường  ba  trisaccharid  (maltotriose)  do  tác  động  của  men  amylase
            trong nước bọt và tuyến tụy sẽ hình thành đường glucose tự do và được vận chuyển
            theo  các  kênh  vận  chuyển  glucose  (GLUT,  glucose  transporter).  GLUT  1  đưa
            glucose  đến  dòng  hồng  cầu  não  (erythroid-brain  carrier),  GLUT  2  đưa  đến  gan,
            GLUT 3 đến não, GLUT 4 đến cơ bắp và mô, GLUT 5 đến ruột non... (3).

                Tinh bột không tiêu hoá  (resistant starch).  Tinh bột cần được nấu chín khi ăn.
            Nhiệt  độ  sẽ  keo  hoá  (gelatinises)  tinh bột,  tạo  điều  kiện  dễ  dàng cho  enzym  alpha
            amylase  thuỷ phân  tinh bột.  Nhưng có  một  lượng tinh  bột  đưỢc  gọi  là  tinh  bột  đề
            kháng (R5)  không tiêu hoá trong quá trình tác động thuỷ phân của enzym ngay cả
            với  thòi  gian  dài.  Trong các loại hạt ngũ cốc có khoảng 0,4-2%  tinh bột không tiêu
            hoá  (tính  theo  trọng  lượng  khô),  từ  1-3,5%  trong  khoai  sắn  và  3,5-5,7%  trong  các
            loại  đậu,  lạc.  Tinh bột  đề kháng là  sản  phẩm  tinh bột,  tuy  đưỢc thuỷ phân  nhưng
            không hấp thu ở ruột non khoảng lOg (2-5% lượng tinh bột ăn vào) và sản phẩm lên
            men cuối cùng của R5  tại kết tràng (colon)  do tác động của  trên  400 chủng vi  sinh
            khu  trú  tại  ruột  già  là  các  acid  béo  mạch  ngắn  (acid  acetic,  butyric,  propionic)
            carbon dioxyt, hydro và mê tan đưỢc thoát ra ngoài bằng trung tiện (Aatus) (4).

            2.  Xơ tiêu hoá (Dietary fiber)

                Xơ tiêu hoá được xem là các thành tế  bào của cây không bị tác động thuỷ phân
            của các  men trong ruột,  nhưng lại bị lên  men tại ruột kết (5).  Khẩu phần có lượng
            xơ cao  sẽ  hấp  thu  các  chất hoá  học và  tác  nhân  gây  ung thư trong ruột,  giảm  tỉ lệ
            ung  thư  kết  tràng  (6 ).  Không  giống  như  xơ  (cellulose)  xơ  tiêu  hoá  có  thể  tiêu  hoá
            một phần  hoặc  toàn  phần  tại  ruột già,  còn cơ thể người  hoặc  động vật một  dạ  dày
            (monogastric) không thể thuỷ phân tiêu hoá chất xơ.



            80
   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89