Page 475 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 475

13.  Độc tố có sẵn trong thực phẩm (Natural toxins innate ỉn toods)

           Thường  gặp  trong  một  số  thực  phẩm 'đặc  biệt  có  thành  phần  protein,  lipid
       kháng  vitamin  (antivitamin)  phenolic  thực  vật,  estrogen  gây  độc  dục,  chất  gây  ảo
       giác hallucinogens V.V..

       13.1. M en ức c h ế p ro te in a se

           Rau  xanh  có  thành  phần  ức  chế hoạt  tính  enzym  như  trypsin,  chymotrypsin.
       Enzym  ức  chế proteinase  (Proteinase  inhibitors)  được  phát  hiện  trong  nhiều  loại
       đậu,  lạc,  khoai tây và khoai lang.  Đậu tương có hai týp  gây ức chế trypsin (trypsin
       inhibitors)  là  chất  ức  chế Kunitz  có  phân  tử  lượng  (MW)  trên  20.000  và  "Bowman-
       Birk inhibitor" có phân tử lượng trên 8000. Theo dõi trên động vật là gà và chuột, men
       ức chế proteinase làm giảm sự hấp thu protein, lipid gây tăng khôi lượng tụy (enlarged
       pancreas)  và  tăng bài  tiết enzym  tụy.  Thử nghiệm  trên  động vật ăn  đậu  tương sông
       hoặc có men trypsin sẽ dẫn đến phì đại (hypertrophy) và tăng sản (hyperplasia) tụy, u
       nhú và carcinoma (20).
           Khi xử lý nhiệt đậu tương, hoạt tính trypsin bị giảm nhưng vẫn còn từ 5-20% so
       với đậu tương nguyên liệu.

       13.2. H em agglutinin

           Bao  gồm  phytochemagglutinins,  phytagglutinins  và  lectins  từ  nguồn  protein
       thực  vật  của  đậu  tương,  đậu  đỏ,  đen  và  lạc  đã  gây  ngưng  kết  tế bào  hồng  cầu,
       Lectin và agglutinin trong đậu tương chưa xử lý nhiệt đã ức chế từ 25-40% sự phát
       triển (grovvth) của động vật so với đối chứng.

       13.3. A m in o n itril và cá c hợp ch ất Hên quan

           Hạt của  một số loại  đậu  Cathyrus  sativus L.  Cicer và L.clymenum  có chứa  độc
       tố có thể gây rôì loạn thần kinh trên người, gia súc bò, ngựa. Thành phần độc tô" bao
       gồm  diaminobutyric  acid,  diaminopropionic  acid,  OKalylaminoalanine  và  p  -
       cyanoalanine gây yếu cơ và liệt chân, có thể dẫn đến chết. Với các loại đậu hạt trên
       nếu  được xử lý bằng biện pháp ngâm nưốc và nấu chín kỹ, có thể giảm  tới 80%  độc
       tô" Aminonitril.

       13.4. A lk a lo id

           Bao  gồm  cả  glycoalkaloid  có  trong  khoai  tây,  cà  chua  và  cà  bát.  Quinolizidine
       hoặc  piperidin  alcaloid  có  trong  hạt  đậu  Lupin  (Lupinus  albus,  L.luterus,
       L.angustifolins) loại thực phẩm có lượng protein và lipid tại Nam Mỹ, vùng khí hậu
       ôn  hoà.  Purine  alkaloids  có  trong  cà  phê,  chè,  nước  coca  cola,  cacao,  và  chocolat.
       Quinin  và  alkaloids  có  trong  ớt  đỏ  và  hà  tiêu  đểu  là  những  gia  vị  có  hương  quan
       trọng.

           Solanum  glycoalkaloid là độc tô" tự nhiên có trong mầm khoai tây.  Khi sử dụng
       với  lượng cao  sẽ  gây bệnh  có  thể  dẫn  đến  chết  do  tác  động của  2  alcaloid chính là
       a-solanin  và  a-chaconin  ức  chê" cholinesterase  trong máu  não gây tổn thương màng
       niêm  dịch  dạ  dày  và  ruột.  Tuy  nhiên  trên  thực  tê"  đã  theo  dõi  vối  lượng  200mg


                                                                                         467
   470   471   472   473   474   475   476   477   478   479   480