Page 456 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 456
Tất cả những yếu tô" kể trên đã giúp cho người ăn chay ít bị ung thư ruột kết.
Ngoài ra tế bào biểu mô ruột kết (colonic epithelial cell) thường tăng trưởng trong
nhóm ung thư ruột kết. So với người không ăn chay, người ăn chay có tỉ lệ tốc độ
tăng trưởng tê bào biểu mô ruột kết thấp và đây cũng là chỉ tiêu quan trọng để xác
định khẩu phần ăn có ảnh hưởng đến sức khoẻ của hai nhóm người ăn chay và
không ăn chay (20).
4.3. H iệ u q u ả tá c đ ộ n g c ủ a h o c m ô n ( h o rm o n a l e ffe c ts )
Sự liên quan giữa khẩu phần ăn nhiều mỡ đến ung thư vú của nhóm người
không ăn chay và có sự khác nhau không trong chu kỳ kinh nguyệt của nhóm người
ăn chay và hoặc có sự rối loạn trong rụng trứng không? đã được nhiều tác giả khảo
sát nhưng chưa đi đến một kết luận thông nhất.
Persky w. và c s năm 1992 (21) trong khảo sát đã nhận thấy có sự liên quan
ngược giữa DHS (dehydroepiandrosterone sulphate) với ung thư vú trong nhóm
phụ nữ trước thòi kỳ mãn kinh. Theo dõi ở người trưởng thành nhận thấy mức DHS
ở nhóm người ăn chay cao hơn người không ăn chay, nhưng tác giả cũng chưa đưa
ra được một kết luận khả thi có liên quan đến thành phần dinh dưõng hoặc biện
pháp xử trí.
Năm 1994 Cassidi A. và c s (22) trong khảo sát đã nhận thây hiệu quả sinh học
của protein đậu tương là thành phần chính của khẩu phần ăn chay trong nhóm nữ
trước thời kỳ mãn kinh, đã làm giảm nguy cơ ung thư vú của nữ ở tuổi mãn kinh.
4.4. T rạ n g th á i c h ố n g o x y h o á ( a n tio x y d a n t s ta tu s )
Nhóm người ăn chay có lợi thê là sử dụng được nhiều chất chống oxy hoá trong
khẩu phần và có hàm lượng cao trong máu như beta caroten, vitamin c, E và nhiều
yếu tố dinh dưỡng khác để đề phòng các bệnh mạn tính. Sự cải thiện môi trường
sinh lý trong khẩu phần của người ăn chay và tác động hiệu quả của các chấl chống
oxy đến sức khoẻ và bệnh tật, rất cần được quan tâm nghiên cứu khảo sát tiếp.
5. Khẩu phần ăn chay trong điểu trị bệnh
Đã có khá nhiều chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng đề xuất khuyến cáo sử
dụng khẩu phần bán chay và ứng dụng một cách phù hỢp tuỳ thuộc vào sức khoẻ và
bệnh tật, có thể chủ động phòng và điều trị được một số bệnh mạn tính.
5.1. B ệ n h tim m ạ c h v à n h ( c o ro n a r y h e a rt d is e a s e )
Đã có khá nhiều thử nghiệm xác định theo dõi trong nhóm người ăn chay kết
hợp với thay đổi tập quán sông, đã có tác động hiệu quả trong điều trị bệnh tim
mạch và giảm tỉ lệ vữa xơ động mạch mà không cần dùng đến thuốc, Khẩu phần ăn
chay thường ít chất béo, ít acid béo no, ít cholesterol và có lượng cao chất xơ, kết
hỢp với sự thay đổi tập quán sống bằng biện pháp tăng cưòng hoạt động thể lực,
luyện tập thể dục thể thao và giảm các chấn động tâm lý trong đòi sông, đã giảm tỉ
lệ vữa xơ động mạch một cách thuyết phục khi chụp mạch bằng tia X (23).
448