Page 461 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 461
2.1. Vitamin A
Trong số các vitamin thì vitamin A được xem là một trong số ít vitamin đã gây
ngộ độc và đưỢc thông báo từ năm 1989-1990 do khẩu phần ăn có lượng trứng và
gan cao, hoặc sữa, bánh từ ngũ cốc, được làm giàu vitamin A, nhưng chủ yếu là sử
dụng quá liều hoặc lạm dụng thực phẩm bổ sung vitamin A. Khi dùng liều cao gấp
10 lần và dài ngày, sẽ dẫn đến ngộ độc retinol với các triệu chứng đau đầu, nôn
mửa, song thị, rụng lông tóc, khô màng niêm dịch, tróc vẩy da, đau khốp nôl xương,
chảy máu và có thể dẫn đến hôn mê.
2.2. Vitamin E
Được xem là chất dinh dưõng có tác dụng chốhg oxy hoá và lành, ít gây độc,
không có tác dụng phụ khi sử dụng 300IU/ngày (201mg tương đương
a-tocopherol), gấp 20 lần khuyến cáo liều dùng hàng ngày theo RDA của Hoa Kỳ (7-
llm g cho nam; 7,lmg cho nữ và 5,5mg cho trẻ em từ 1-5 tuổi). Stevvart MU và cs
1985 đã thông báo có phản ứng phụ khi sử dụng 3200 IU (2148mg) tương đương a-
tocopherol ngày (2).
2.3. Pyrídoxine (Be)
Các vitamin tan trong nưóc thường được xem là không độc do khả năng hoà tan
và bài tiết nhanh. Do được sử dụng rộng rãi nên vitamin Bg có thể tác dụng với nhiều
loại thuốc điều trị gây phản ứng phụ do sự chuyển hoá vitamin Bg bị rốì loạn, khi
dùng với liều trên lOmg/ngày (liều khuyến cáo của RDA Hoa Kỳ 2mg/ngày) (3). Khi
sử dụng liều cao 2-250mg hoặc 500-1000mg/ngày có thể gây độc thần kinh, rối loạn
kinh nguyệt và cảm quang, nhạy ánh sáng (photoseníỉitivity) (4).
2.4. Vitamin c
Cũng giông như vitamin E, vitamin c được xem là chất dinh dưõng có tác động
chống oxy hoá. Tuy tính độc thấp nhưng cũng có thể gây phản ứng phụ khi lạm
dụng hoặc dùng liều cao l-15g/ngày), dễ gây nguy cơ tạo oxalat ở thận (oxalate
renal stones) buồn nôn, hoặc ỉa chảy. Liều cao vitamin c có thể can thiệp cùng với
heparin hoặc coumarin trong điều trị chốhg đông máu (anticoagulant therapy).
2.5. Niacin (vitamin PP) còn được gọi là nicotinic acid hoặc nicotinamld
Là chất dinh dưỡng cần thiết đưỢc bài tiết qua nước tiểu dưới dạng N-methyl-
nicotinamide. Với liều cao được đánh giá là thuốíc có tác dụng điều trị giảm lượng
lipid và cholesterol cao trong máu làm chậm sự lón của trẻ em và có thể gây độc cho
cơ thể với các triệu chứng: nổi mẩn ngứa, đỏ da, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Niacin có
thể gây kháng insulin và yêu cầu tăng bài tiết insulin để bù trừ. Với bệnh nhân bị
rốì loạn chức năng tê bào beta tuyến tụy có thể gây tăng glucose máu. Còn ở bệnh
nhân đái đường có thể sử dụng niacin để điều trị vái phác đồ riêng biệt (5).
453