Page 462 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 462

2.6.  Chất khoáng

             Đồng;  So  với  động  vật,  người  ít  nhạy  cảm  với  ngộ  độc  đồng,  trừ  những  người
         mắc  bệnh  Wilson,  bệnh  do  rối loạn  gen lặn  (disorder  autosomal  recessive  disease)
         trong dự trữ đồng ỏ gan và tổ chức cơ thể.  Ngộ độc  đồng thường gặp ở những người
         trồng nho khi sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật có đồng,  sử dụng dụng cụ nấu, chế
         biến bảo  quản thức  ăn là  hỢp  kim  đồng hoặc thuốc bôi bỏng da có chứa  muôi đồng
         v.v...  Người bị  ngộ  độc  đồng có  triệu  chứng đau  vùng thượng vị,  buồn  nôn,  nôn,  ỉa
         chảy và có  thể hôn  mê,  giảm  niệu,  hoại tử gan,  co mạch  nếu ở trạng thái nặng.  Tô
         chức  Y  tế  thế  giới  năm  1996  khuyến  cáo  nhu  cầu  sử  dụng  đồng  cho  nữ  dưối
         lOmg/ngày và nam dưối  12mg/ngày (6).

         2.7. Sắt

             Oxyt  sắt  thường  được  sử  dụng  trong  thành  phần  phẩm  màu  thực  phẩm,  sắ t
         phosphat  và  pyrophosphat,  Ferrous  gluconat,  lactat,  sulfat  và  sắt  khử  đều  được
         PDA  Hoa  Kỳ  xếp  vào  loại  phụ  gia  an  toàn  (GRAS).  Sự  hấp  thụ  sắt  không có  hem
         (nonheme iron)  luôn  đưỢc cơ thể điều hoà tại niêm  mạc ruột. Với khẩu phần có  sắt
         hem (heme iron) hoặc có thành phần hỗ trỢ tăng xúc tác (promotors) sắt không hem
         cao sẽ dẫn đến sự hấp thu thừa sắt trong cơ thể. Đặc biệt cần chú ý khỉ sử dụng các
         khẩu phần có bổ sung thêm viên sắt dạng bao gói sẵn 'blister" có đơn vị liều cao hơn
         30mg sắt,  có thể gây ngộ  độc chì khi dùng nhầm hoặc  quá liều,  nhất là dạng thuốc
         có bổ sung  sắt ở  dạng keo.  cần  chú ý  đề phòng ngộ  độc  sắt với  trẻ  em  và  đảm  bảo
         lượng sắt hàng ngày không quá RDI (recommended daily intake) (7) (Bảng 9.1).



                          Bảng 9.1.  Liều khuyến cáo sắt ăn vào hàng ngày (RDI)




             TT            Đối tượng                 Tuổi                 RDI (mg)
           1         Trẻ em                       0-3 tháng                   -

           2         Trẻ em                        3-6 tháng                 6.6

           3         Trẻ em                       6-12 tháng                 8,8

           4         Trẻ em cả nam và nữ          1-10 tuổi và               10
           5         Nam                         10-18 tuổi và               12

           6         Nam                           trên  18 -                10

           7.        Nữ không có mang               10-45-                   15

           8         Nữ có mang                       -                      45

           9         Nữ sau mãn kinh                  -                       1





          454
   457   458   459   460   461   462   463   464   465   466   467