Page 438 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 438

5.1.  C a r o te n o id
               Đã  được khá  nhiều  nhà khoa học nghiên cứu chuyên  sâu và  xác  định với  trên
           600 thành phần carotenoid,  đặc biệt có beta caroten  đã cùng-với vitamin  E  (alpha
           tocopherol)  và  vitamin  c   cùng  một  sô" chất  hoá  thực  vật  khác  trong  rau  quả  đã
           tham  gia  nhiều  phản  ứng  tác  động  phòng  chống  oxy  hoá  đáp  ứng  miễn  dịch  và
           phòng chông nhiều  bệnh  mạn  tính,  ung thư  do  ăn  uống  gây  nên,  đặc biệt có  khả
           năng hỗ trỢ phòng và điều trị nhiễm HIV (8).


           5.2.  C a te c h in s
               Trong chè xanh, đặc biệt là chè cổ thụ Suôi Giàng có rất nhiều chất polyphenol
           chống  oxy  hoá  bao  gồm  epicatechin  (EC),  Epicatechin  3-gallate  (ECG),  Epigallo-
           catechin  (EGC)  và  Epigallocatechin-3-gallate  (EGCG)  có  tác  dụng  bảo  vệ  sự  tiêu
           hồng cầu do gốc tự do azo (N-N) tác động. Liều tác động chông oxy hoá mạnh từ 2,5-
           40  microM  EGCG  và  ECG.  Thử  nghiệm  đốĩ với  chè  xanh  đã  có  tác  động  giảm  sự
           tiêu hồng cầu, bảo vệ cơ thể (9), phòng tác nhân gây ung thư.  EGCG còn ức chế sự
           tăng sinh bệnh  bạch  cầu  trên bệnh nhân  mắc  bệnh bạch  cầu  nguyên  tủy bào cấp
           tính, ức chế quá trình gây ung thư ở giai đoạn sớm, kể cả quá trình phát triển khối
           u  ở  một  sô'  bộ  phận  cơ  thể,  có  tác  động  tới  các  men  DNA  polymerase,  RNA
           polymerase,  lipoxygenase,  ornithin  decarboxylase,  cytocrom  P450  và  sự  cảm  ứng
           các men của pha II. Đặc biệt các thành phần của các châ't chông oxy hoá polyphenol
           vẫn được bảo tồn trong chè đen (chè lên men).

           5.3.  N ộ i tiế t tó  th ự c  v ậ t
               Có  nhiều  trong thực  phẩm  nguồn  gốc  thực  vật,  đặc  biệt  là  đậu  tương và  sản
           phẩm chế biến từ đậu tương đã tham gia nhiều tác động sinh học trong nuôi cấy tế
           bào ở động vật và cơ thể,  tác động tới hệ thần kinh trung ương,  gây động dục, kích
           thích sự phát triển của cơ quan sinh dục cái trên động vật (10).             N

               Có  3  thành  phần  chính  của  nội  tiết  tô' động  vật  là  isoílavon,  coumestan  và
           lignan.  Tất  cả  đều  có  thành  phần  diphenolic  vối  cấu  trúc  tương  tự  như  nội  tiết
           estrogen thiên nhiên và antiestrogen.  Nội tiết tô' thực vật còn tác  động tới chu kỳ
           kinh  nguyệt và nồng  độ các  hormon  sinh  sản  trong  máu,  trưóc  thòi  kỳ  mãn  kinh
           nhiều hơn là sau thòi kỳ mãn kinh.
               IsoAavon  (còn  gọi  là  genistein)  ức  chê'  PTK  (protein  tyrosine  kinase)  là  sản
           phẩm  tạo khối u,  đã xúc tác sự phosphoryl hoá tới tê' bào khôi u cùng các tín hiệu
           dẫn truyền và tăng sinh. Genistein còn có tác động làm tăng hoạt tính của các men
           chông  oxy  hoá  như  men  superoxid  dismutase,  glutathion  peroxidase,  glutathion
           reductase và hydroperoxidase trong gan. Và như vậy genistein đã phôi hỢp với các
           chất hoá dược thực vật làm tăng hoạt tính chông oxy hoá để tấn công các gô'c tự do.

               Theo dõi trên người, động vật và nuôi cấy tê' bào đã xác định giá trị của nội tiết
           tô' thực vật trong phòng triệu  chứng  mãn  kinh,  bệnh  loãng xương,  ung thư,  bệnh
           tim  mạch  và  nhận  thấy thực  phẩm  chê' biến  từ đậu  nành có  rất  nhiều  nội  tiết tô'
           thưc vât.





           430
   433   434   435   436   437   438   439   440   441   442   443