Page 370 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 370

ức chế phòng ngừa có thể tác động phân huỷ hydroperoxides thành những sản
           phẩm  vô  hoạt  như  thiols,  sulhdes,  peroxidases.  glutathione  peroxidase  và  trans-
           ferase.  Superoxid  dimustases  (SOD)  tác  động  như  một  chất  ức  chế  phòng  ngừa
           bằng cách giảm khử superoxid anion thành hydrogen peroxid. Một sô" các chất quét
           loại  vật  lý  (physical  quenchers)  các  oxy  đơn  độc  (P-caroten,  a-tocopherol,  các  liên
           kết  đồng  phân  dienoic  của  linoleic  acid)  tác  nhân  giải  độc  (chelating  agent)
           (peptides,  polyíunctional organic acids và  một sô' phốt phát hữu cơ/vô cơ)  đều  được
           xem là chất chông oxy hoá phòng ngừa.
               Chất chống oxy hoá phá vỡ chuỗi gốc tự do có nhiệm vụ làm gián đoạn và ngăn
           sự tự oxy hoá bằng cách tác động vối chuỗi gốc tự do thành các sản phẩm vững bền.
           Chất ức chế phá vỡ chuỗi gốc tự do rất nhanh chóng được chuyển thành sản phẩm
           vô hoạt (inactive product) hoặc sản phẩm ban đầu với dư lượng hoạt tính chống oxy
           hoá sẽ trở thành sản phẩm thứ cấp bền vững với các phản ứng tiếp theo.
              Thí dụ về sản phẩm được hình thành bởi phản ứng tiếp theo của một chất cơ bản
           với gốc tự do thành dạng oxy hoá của dihydroquinone thành sản phẩm ban đầu: gốc p-
           hydroxyphenoxyl  và cuối cùng đến sản phẩm thứ cấp vững bền là quinone.
              Thí  dụ:  vối  chất  chông  oxy  hoá  phá  vỡ  chuỗi  gốc  tự  do  bao  gồm:  ascorbat;  P'
           caroten,  urate,  đồng  phân  liên  kết  dienoic  của  linoleic  acid  (C.L.A),  phenol,
           carbazol, furfural và íuranon...
               Chất chống oxy hoá lý tưởng đưỢc sản sinh bởi tác nhân khử nhẹ  nhàng (mild
           reducing agents) hoặc không cân xứng vối chất chống oxy hoá nguyên bản.  Thí dụ
          cụ thể nhất là hai chất ascorbate và a-tocopherol, chất chốhg oxy hoá dạng hoà tan
           trong nước và trong dầu mỡ là chất chông oxy hoá quan trọng trong hệ thổhg sinh
           học cơ thể (6).
           3.  Cơ chế bảo vệ tế bào

              Gốc tự do có trong tất cả các thành phần nội bào quan bao gồm cả ty lạp thể, vi
           thể peroxy, tiểu thể và huyết tương, hạt nhân và màng lưói nội bào.  Bảng 6.3.  giới
           thiệu hệ thốhg bảo vệ chính và phụ các châ't chốhg oxy hoá và Bảng 6.4.  giới thiệu
          cơ chê phản ứng men giải độc và đồng yếu tô' dinh dưõng.  Sự tiến triển của cơ chế
          bảo vệ đã quyết định sự phát triển của hệ thốhg hiếu khí.

                               Bảng 6.3. Hệ thống bảo vệ tế bào chính và phụ

                 Chính                                    Phụ

            Chất chống oxy hoá                        Chất chống oxy hoá
            a-tocopherol (vitamin E)                  Bilirubin
            p-caroten (provitamin A)                  Biliverdin
            Ascorbic acid (vitamin C)                 Cystein
            Glutathion                                Histidin
            Ubiquinon                                 Lipoic acid/dihydrolipoic acid
            Urat                                      CLA
            Carnosin

            Anserin


           362
   365   366   367   368   369   370   371   372   373   374   375