Page 373 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 373

4.1.4.  Đồng phân liên hợp Dienoìc của acid linoleic
         Là một trong những chất chống oxy hoá mới được phát hiện (6) có nhiều trong
     sản phẩm sữa và mô của động vật nhai lại.  CLA được sản sinh do quá trình hydro
     hoá  sinh  học  do vi  sinh  vật và  đồng phân nhiệt của  linoleic  acid  Hình  6.5:  mô tả
     công  thức  linoleic  acid  và  (c,t)  -  9,11  -  octadecadienoic  acid  đồng  phân  CLA)  luôn
     sẵn  sàng hợp nhất với  màng tế bào  (10).  CLA còn có khả năng chống ung thư, ức
     chế  7,12-dimethylbenz[a]anthracene  (DMBA)  -  tác  nhân  sinh  ung  thư  da  chuột
     nhắt (21) ức chế benzo[a]pyren gây u tận sinh dạ dày (forestomach neoplasia)  (20)
     và  DMBA  gây  ung  thư  tuyến  vú  (mammaryadenocarcinoma)  (22).  Khả  năng  dập
     tắt  quét  oxy  đơn  độc  (quenching  singlet  oxygen)  của  LCA  kém  hơn  beta-caroten
     nhưng  có  hiệu  quả  hơn  a  tocopherol.  CLA  quét  oxy  đơn  độc  vối  tỷ  lệ  cao  hơn...
     tocopherol trong hệ  dung  môi chloroíorm/ethanol và  cơ chế quét hoàn toàn  do  tác
     nhân vật lý,  không  giông  a tocopherol,  có khả  năng  sản  sinh  peroxide  để tự oxy
     hoá (Bảng 6.5).

                          Bảng 6.5. Cơ chế lý hoá quét oxy đơn độc (a)

                      Chất phản ứng                    Peroxide (mM)    Khử giảm'nồng độ
                                                             (b)          chất phản ứng
      - Đối chứng                                            0,4                -
      - a-tocopherol                                         1,5              47 (c)

      - Linoleic acid                                        1.4              25 (d)
      - CLA (Conjugeted linoleic acid)                       0,5              0(d)
      p-caroten                                              0,0              0(e)

         (a)  1,0  mM  chất  phản  ứng  trong  dung  môi  chloroform/ethanol  (ll:14v/v)  có
     4x10^ M  methylene blue  đặt dưới ngọn  đèn 200 w  với khoảng cách 40 cm trong 3
     giờ, nhiệt độ 25°c
         (b)  H2O2 và nồng độ alkyl hydroperoxid. Kiểm tra đánh giá sản sinh H2O2. Acid
     linoleic là thành phần tham khảo trọng tài vổi tác nhân hoá, quét loại oxy đơn độc
     qua sự hình thành alkyl hydroperoxid.

         (c) Căn cứ vào sự hấp thụ tại bưốc sóng 294 nm
         (d) Căn cứ theo kết quả kiểm tra thiết bị sắc kỵ khí

         (e) Căn cứ vào sự hấp thụ tại bưốc sóng 560 nm.

     4.1.5.  Peptid và amìno acid

         Dipeptid  carnosin,     p-alanyl-methylhistidine  và  anserin       (P-alanyl-L-1-
     methylhistidine) được phát hiện có nhiều trong mô cơ xương động vật có xương sông
     với tỷ lệ  1  -  25  mmol/L đã ức chế sự xúc tác oxy hoá lipid trong khi các acid amin
     riêng lẻ khác (individual amino acid) tác động không có hiệu quả (ineffective).
         Cơ  chế chông  oxy  hoá  khởi  đầu  của  dipeptid  là  tác  nhân  giải  độc  kim  loại
     chuyển  tiếp.  Peptìde  sẵn  sàng  giải  độc  đồng  Cu  (II)  (readily  chelate).  Ni  (II),  Co


                                                                                       365
   368   369   370   371   372   373   374   375   376   377   378