Page 369 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 369

4.  CÂC CHẤT CHÕNG OXY HOÁ DỊNH DITQnG và khả NANG

                                    BẢO VỆ CÁC GỐC Tự DO




          Trong cơ thể các  gốc tự  do luôn tham  gia can thiệp và tác động gây khá  nhiều
      bệnh  (1.2). Danh  mục các điều kiện, các yếu tô', tác nhân và cơ chế để các gốc tự do
      gây tổn thương các mô có liên quan  đến nhiều bệnh đã  đưỢc xác định  như: vữa xơ
      động mạch khí thũng, tràn khí loét viêm ruột kết, viêm kết tràng,  đái tháo đường,
      bội xơ cứng, viêm khốp  dạng thấp khớp, triệu chứng nguy cấp hô hấp ở người lớn.
      Bệnh Parkinson và ung thư, nhiễm bức xạ, thiếu máu cục bộ và gây tổn thương mô
      do dị sinh học ngoại lai đều là tác nhân gây độc trung gian của gốc tự do.

          Các  tổn  thương  và  hậu  quả  sinh  học  có  liên  quan  đến  các  gốc  tự  do  đã  đưỢc
      khẳng định và tiếp theo là rất cần phải nghiên cứu khảo sát để khắc phục hạn chế
      và loại bỏ các phản ứng gây độc hại của các gốc tự do trong cơ thể, từ biện pháp đề
      phòng sự oxy hoá gây tổn thương các mô và tế bào cơ thể đến tăng cường các yếu tố
      dinh  dưỡng,  sinh  lý,  tâm  lý  và  rèn  luyện  phong  cách  sống.  Đây  là  nhiệm  vụ  đa
      ngành của các nhà khoa  học dinh  dưỡng,  hoá học,  y  sinh học và ung thư  ...  nhằm
      khảo sát và thông tin kịp thời về dinh dưỡng khẩu phần ăn và chất chông oxy hoá
      sinh  học  cùng  các  sản  phẩm  sinh  học  có  liên  quan  đến  đến  gốc  tự  do,  cơ  chế đề
      phòng của tế bào mô tác động làm giảm, hạn chế và rút ngắn quá trình oxy hoá gây
      tổn thương các tế bào mô trong hệ thống ái khí của cơ thể (3.4).

      1. Gốc tự do
          Trong cấu trúc nguyên tử và phân tử, các điện tử luôn ở dạng cặp đôi và các cặp
      đôi  này  luôn  chuyển  động  tại  một  vùng  quỹ  đạo  xác  định  xung  quanh  hạt  nhân
      đưỢc gọi là quĩ đạo phân tử.  Gốc tự do là dạng xuất hiện không phụ thuộc,  độc lập
      theo đúng nghĩa tự do gồm có một hoặc nhiều hơn điện tử không cặp đôi, chỉ có một
      mình quay trên quĩ đạo. Như vậy có thể xem gốc tự do là một nguyên tử hoặc phân
      tử cùng với  điện  tử  không cặp  đôi vừa  đưỢc  thoát  khỏi  từ môi trường hoặc  thành
      phần  hoạt  tính  enzym  mà  từ  đó  gốc  tự  do  được  hình  thành.  Các  gốc  tự  do có  thể
      được  sản sinh từ sự  kích  điện từ của phân tử oxy  gen,  sự thoái biến của các phản
      ứng oxy, sự gây nhiễm bẩn khí quyển của nitric và nitrous oxid hoặc giai đoạn phát
      triển từ một gốíc đơn độc có thể sản xuất nhiều gốc vô tận vối một châ't phản ứng và
      nồng độ oxy sẽ xác định giới hạn phản ứng (5).

      2. Chất chống oxy hoá

          Chất chông oxy hoá là những chất có khả năng ức chế ngăn cản sự oxy hoá, kéo
      dài pha khởi đầu ức chế giai đoạn phát triển tự oxy hoá. Chất chống oxy hoá không
      thể  ngăn cản  đề phòng hoàn  toàn  đưỢc  sự oxy hoá.  Chất chốhg oxy  hoá  đưỢc xếp
      thành hai loại:

             ức chế phòng ngừa làm chậm quá trình khởi đầu và
              Phá vỡ các chuỗi gốc tự do tạo khả năng thu hồi các gốc tự do từ nơi xuất xứ.





                                                                                        361
   364   365   366   367   368   369   370   371   372   373   374