Page 378 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 378

4.3. Một sỏ chất chống oxy hoá bố sung (mới phát hiện)
                Một hỢp chất nitơ dị vòng thơm (aromatic heterocycles) được xếp vào nhóm chất
            chông oxy hoá có trong thành phần của thực phẩm và tham gia chuyển hoá nội sinh
            trong cơ thể.  Ethoxiquin được cho thêm vào thức ăn gia súc để bảo vệ carotenoid và
            dẫn xuất indol 6-hydroxy-l,4-dimethylcarbazole (6). Hoạt tính của các phân tử trên
            là nhanh chóng hình thành gốc nitơ và phenoxyl vững bền.
                *  Ural  (9-hydro-purine-2,6,8-triol,  dạng  anionic  enol  của  acid  uric)  là  thành
            phần chống oxy hoá có tác động sinh lý quan trọng của nhóm nitơ dị vòng. Urate dễ
            hoà tan trong nưốc và có khả năng quét nhóm  gốc tự do và loại các yếu tô" độc hại
            của nhóm kim  loại chuyển tiếp.  Urat được hình thành qua  sự thoái biến purin bởi
            men  xanthin oxidase  và  cơ  chế bảo  vệ  toàn  vẹn  thành  phần  chống  oxy  hoá  trong
            huyết tương.
                Wayne  và  c s   đã  thông  báo  urat,  protein  (thiols)  trong  huyết  tương  acid
            ascorbic  và  a-tocopherol có  hoạt tính  chống oxy  hoá  theo thứ tự  là  21  -  24%,  20  -
            50%, 0 - 2%, và 6 -  11% hoạt tính chống oxy trong huyết tương (6).

                Các chất acid hữu cơ đa chức phận như citrat, fumarat, malat, succinat, tartrat
            có khả năng cắt ngắn phản ứng oxy hoá  khử bao  gồm  các  gốc  tự  do,  ion  gốc  hoặc
            peroxid do tác động  giảm có hiệu quả của điện tử chuyển tiếp giữa kim loại chuyển
            tiếp và chất phản ứng.
                Không cần thiết phải xem xét khả năng chống oxy hoá  của các  chất  giảm  độc
            kim loại. Một sô" tăng cường chu kỳ oxy hoá khử của kim loại chuyển tiếp và xúc tác
            sự  oxy  hoá.  Thí  dụ  Fe-ascorbat,  Fe-adenosinetriphosphat  và  Fe-ethyllene-
            diaminetetraacetat, lon kim loại chuyển tiếp chỉ bị loại khỏi phản ứng oxy hoá khử,
            khi  trạng  thái  hoá  trị  đơn  độc  trở  thành  vững  bền  trong  quá  trình  giải  độc  kim
            loại (6).
                Sáp  cây bạch  đàn  (Eucalyptus  waxes)  có  Ị3-diketon  thuộc  nhóm  chức  năng  có
            hoạt tính chống oxy hoá BHT trong hệ thống dung môi có cực (6).

            5.  Kết luận

                Các thành phần vi lượng chông oxy hoá trong thực phẩm đã chứng tỏ khả năng
            bảo vệ tê bào mô phòng chống các quá trình oxy hoá trong cơ thể. Tác động gây độc
            hại  của  carotenoid và  a-tocopherol  tuy  có  xuất  hiện  nhưng chỉ  ở  mức  thấp  nhất.
            P-caroten không gây khô"i u, đột biến ung thư hoặc độc bào thai khi sử dụng liều cao
            và không gây thừa vitamin A (31, 31) a-tocopherol cũng không gây khối u đột biến
            ung thư hoặc quái thai khi sử dụng liều cao.
                Cơ quan JECFA (WHO, FAO) đã xem ascorbic acid là một trong các chất chốhg
            oxy hoá có tác dụng dinh dưỡng, an toàn mặc dù sỏi oxalat calcium ở thận là triệu
            chứng  phổ biến,  thể  hiện  tính  độc  của  ascorbic  acid  (35-50%acid ascorbic bài  tiết
            hàng ngày dưới dạng oxalate).  sử dụng acid ascorbic liều cao trong điều trị thường
            không  gây nguy hiểm  cho  sức  khoẻ,  nhưng cần theo  dõi  sự xuất  hiện  sỏi  thận  để
            tránh  sử dụng liều cao (33).  Cũng cần tránh lạm  dụng trong sử  dụng liều cao các
            chất chống oxy hoá không có giá trị  dinh  dưõng,  để tránh tác  động chuyển hoá có



            370
   373   374   375   376   377   378   379   380   381   382   383