Page 360 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 360
suy miễn dịch đã gây nhiễm khuẩn cao cho bệnh nhân và PEM được xem là kết quả
của khẩu phần không đủ các thành phần dinh dưỡng và cơ thể bị nhiễm khuẩn do
chán àn và rôl loạn trong chuyển hoá (dị hoá, catabolism) đã gây sự thiếu hụt
protein, glucid, không đủ lượng lipid dự trữ và thiếu các chất vi lượng, vitamin và
vi khoáng (bảng 6.1).
Bảng 6.1. Khuyết tật miễn dịch và nhiễm khuẩn trong thiếu protein nhiệt lượng (PEM)
TT Khuyết tật miễn dịch Phối hợp với vi khuẩn
1 Tế bào đáp ứng T (T-cell Vi khuẩn nội bào, sởi, bệnh viêm phổi do nấm
responses) Candida (Pneumocystis Candida)
2 Khuyết tật kháng thể Nhiễm khuẩn niêm mạc màng nhầy, vi khuẩn
sinh mủ, nấm mốc.
3 Khuyết tật bạch cầu trung tính Vi khuẩn sinh mủ, vi khuẩn gram âm
4 Khuyết tật bổ thể Vi khuẩn gram âm
4. Một sô yếu tô vi lượng có tác dụng chống nhiễm khuẩn
4.1. Sắt (Fe)
Phẫu thuật mở tĩnh mạch (phlebotomy) được xem như là một bưâc ngoặt trong
lịch sử về sự can thiệp trong điều trị phần lốn các bệnh đau yếu nhẹ không có liên
quan tới mê tín bùa mê (prayer incantations), cây thuốc và các bài nấm mốíc có giá
trị khác (7). Do sử dụng kỹ thuật trên và lợi ích rõ ràng đã đạt đưỢc là phát hiện
trạng thái thiếu sót trong cơ thể (8). Trong nhiều biện pháp hiện đại hơn, kỹ thuật
trao đổi truyền máu đã đem lại lợi ích có hiệu quả cho một sô' trường hỢp nhiễm
khuẩn đặc biệt như bị bệnh nhiễm falciparum khi bị sốt rét nặng hoặc bệnh
babesiosis (nhiễrp ký sinh trùng) do kiếm tra được sô' lượng hồng cầu trong máu đã
bị nhiễm ký sinh trùng. Hiện vẫn còn có ý kiến trái ngược về việc có đem lại lợi ích
hoặc có hại khi cung cấp bổ sung sắt để điều trị thiếu máu do thiếu sắt với vùng
dân cư bị suy dinh dưỡng do nhiễm bệnh và có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao (9).
Theo dõi trong phòng thí nghiệm nhận thấy trên môi trường nuôi cấy nếu thiếu sắt
sẽ giảm sự phát triển của vi sinh vật (10). Đặc biệt sắt còn được xem là tác nhân
chính tham gia phản ứng chuyển hoá kim loại trong quá trình oxy hoá, peroxy hoá
và tác động xúc tác cùng vối oxy để tạo thành phản ứng trung gian không bền vững
có khả năng gây tổn thương màng tê' bào hoặc huỷ hoại DNA.
Để tránh gây tổn thương và đảm bảo an toàn khi cung cấp oxy cho động vật có
vú, sắt trong cơ thể phải được liên kết chặt chẽ vối protein kim loại và enzym trong
vận chuyển oxy đã được sử dụng làm năng lượng trong chuyển hoá và tổng hỢp
DNA. Lượng dư thừa sắt tự do trong cơ thể sẽ đưỢc ngăn chặn do quá trình liên kết
thành tran^ferrin, lactoferrin và íerritin (11).
Ngoài ra chức năng miễn dịch của cơ thể có thể bị suy giảm do các phản ứng
gây tổn thương quá trình oxy hoá và peroxy hoá khi có lượng sắt dư thừa. Lúc đó
các bạch cầu trung tính sẽ sử dụng các phản ứng xúc tác sắt để sản sinh gốc oxy
352