Page 357 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 357

giông  bệnh  thương hàn  là  bệnh  thường gặp  trong thực phẩm  gây ỉa chảy.  Các loại
      vi  sinh vật trên không chịu được axit do trong dạ dày pH <  1  và theo dõi bệnh dịch
      tả ở Châu Âu năm  1970 nhiều tác giả đã nhận thấy bệnh nhân bị bệnh dịch tả vào
      viện  thường  mắc  bệnh  giảm  acid  chlohydric  dịch  vị  (4).  Ngược  lại  cơ  chế bảo  vệ
      miễn dịch có tính đặc trưng và phụ thuộc vào thụ thể. Trong quá trình tác động cân
      bằng (equation) của vật chủ, sự đáp ứng miễn dịch đặc hiệu được điểu hoà bởi các tế
      bào đặc biệt như tế bào lympho (T lymphocytes),  đại thực bào và bạch cầu hạt hoặc
     các phân tử hoà tan như kháng thể, bổ thể c  dẫn xuất của peptid và cytokin (5).

     2.  Chức năng của hệ thống miễn dịch,

          Chức năng của hệ thốhg miễn dịch được thể hiện bằng tác động của thành phần
     hệ  thông  miễn  dịch  và  các  tác  nhân  nhiễm  khuẩn  khác  nhau.  Sự  hoạt  hoá  trong
     đáp  ứng của  vật chủ  sẽ gây  các phản  ứng sinh hoá hoặc thuỷ phân protein như hệ
     thông bô trỢ mà kết quả là các sản phẩm sinh học đưỢc hình thành sẽ tác động làm
     thay  đổi vật chủ  gây bệnh.  Có thể tiên  đoán chắc chắn là  sự thiếu  hụt  dinh  dưỡng
     sẽ  làm  giảm  khả  năng  của  vật  chủ  duy  trì  sự  tăng  sinh  tế bào  trong  bảo  vệ  vật
     chủ (6 );                                                                   ,
      2.1.  Virus được xem là nội bào gây bệnh do sô' lượng của gen virus không đủ mã hoá
     chức  năng cần  thiết bảo vệ  "giữ nhà" cơ thể. Và như vậy virus phải chiếm  đoạt các
     công cụ chuyển hoá (metabolic machinery) của tế  bào chủ để thực hiện vòng đời của
     virus.  Có  thể  dễ  dàng  nhận  thấy  sự  phức  tạp  trong  dạng  sông  đơn  giản  của  virus
     và  sự  khác  nhau  của  môi  trường  sống,  quá  trình  xâm  nhập  của  virus  bao  gồm  cả
     dạng cấp và mạn tính hoặc cả dạng tiềm tàng ủ bệnh,  dễ tái phát dẫn đến gây khối
     u và các bệnh tự miễn dịch hoặc phá huỷ tế bào CD4 + tế  bào hỗ trỢ lympho T (CD4
     + helper T lymphocyter)  dạng virus đặc biệt gây  HIV (virus gây giảm  miễn dịch cơ
     thể) và dẫn đến ức chế miễn dịch của AID.
         Các  virus  khác  nhau  có  thể xâm  nhập  vào vật chủ  qua  da  hoặc  màng nhầy cơ
     thế bằng đường hô hấp, hoặc truyền máu. Virus rất linh hoạt. Virus huyết hoặc sự
     sao chép cùng vái cơ quan đặc trưng hoặc dạng tế bào hoặc cả hai có thể là kết quả
     của hầu hết sự phối hỢp các tế bào loạn chức năng đáp ứng sự viêm nhiễm gây suy
     giảm và huỷ hoại đã xác định bản chất triệu chứng lâm sàng của bệnh do virus gây
     nên (6 ).

     2.1.1. Interíeron

         Một số tác động kháng virus được điều hoà hoặc thực hiện bởi các sản phẩm vật
     chủ hoà tan như interleron (chất do tê bào bị nhiễm virus sản sinh, có khả năng ức
     chế  hoặc  tăng  trưởng  virus).  Interleron  có  hoạt  tính  chốhg  lại  nhiều  loại  virus
     nhưng  một  số  interleron  đặc  hiệu  chỉ  có  hiệu  lực  chông  lại  loại  đã  sản  sinh  ra
     chúng (6 ).
         Interleron (IFNs)  được xem như một nhóm gia đình có thành phần protein điều
     hoà  miễn  dịch,  có đặc tính trực tiếp  hoặc gián tiếp đưỢc chia thành 3 nhóm:  IFN-a
     (dẫn  xuất  của  bạch  cầu),  IFN-P  (dẫn  xuất  của  nguyên  bào  sợi  và  IFN-Ỵ  hoặc
     “immune  miễn  dịch”  (interíeron sản sinh bởi kháng nguyên an, igen) hoặc chất gây
     giản phân tế bào lympho hoạt hoá (mitogen-activated lymphocy  es).


                                                                                       349
   352   353   354   355   356   357   358   359   360   361   362