Page 359 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 359

vào vi khuẩn khi xâm nhập vào cơ thể và làm cho vi khuẩn có tính hấp dẫn vói thực
      bào và vi khuẩn sẽ bị thực bào tiêu diệt.

          Một sô" vi khuẩn gây bệnh ở dạng nội bào gây bệnh tuỳ nghi có thể sông và phát
      triển  cùng vối  tế  bào  thực bào.  Các  glôbulin  miễn  dịch  đặc trưng đã  được  sử dụng
      trong khá nhiều chức phận đáp ứng miễn dịch do liên kết với bề mặt cấu trúc của vi
      khuẩn  qua  khu vực  liên kết kháng thể (Fab region) có thể opsonin hoá và dễ dàng
      gắn với cơ thể thụ thể thực bào để hoàn thành phân tử Ig (end of the Ig molecule);
      (Fe  portion).  Sự  liên kết vối opsonin của vi khuẩn với  Fe thụ thể (Fe receptors)  đã
      mở đầu cho quá trình thực hiện thực bào (phagocytic uptake). Thực hiện miễn dịch
      điều hoà kháng thể bảo vệ có thể bằng tiêm chủng đơn thuần vaccin, ngay cả trong
      trường  hỢp  kháng  thể  không  giữ  vai  trò  khôi  phục  khỏi  nhiễm  khuẩn  tự  nhiên
      (natural iníection).

          Sự  hoạt  hoá  bổ thể  rất  cần  thiết  để  hoạt  hoá  đáp  ứng  sự viêm  nhiễm  và  chức
      năng của  tê bào  thực bào  (phagocytic cell  function)  râ"t  quan  trọng,  đặc biệt là khi
      nhiễm  vi  khuẩn,  sản  phẩm  của  sự  hoạt  hoá  bổ  thể  có  khả  năng  hoá  ứng  động
      (chemotactic  íactors)  đôl  vối  bạch  cầu  trung  tính  làm  tăng  tính  thẩm  thâ"u  của
      mạch  và  tạo  dễ  dàng cho sự chuyển  động của  tê bào và  mô thực bào  mạqh  máu và
      chúng được xem là tác động opsonin hoặc tiêu vi khuẩn (bacteriolysis)(6).

      2.3.  Nấm mốc

          Cơ thể người có khả năng đề kháng tốt tối sự xâm nhập của nấm mốc và nhiễm
      nâ"m men tại màng nhầy, thường phổ biến. Nhiễm nấm men nặng tại màng nhầy dễ
      xảy  ra  khi  bệnh  nhân  bị  CMI  (cell-mediated  immune  (ity)  như  là  suy  giảm  miễn
      dịch  AIDS.  Trong trường hỢp bị  giảm  bạch  cầu  trung tính  nặng  sự xâm  nhập  của
      bệnh nấm (candidiasis) trở thành trầm  trọng. Nguy cơ nhiễm nấm mốíc thường tăng
      khi cơ thể bị yếu, đặc biệt khi bị tổn thương đường khí quản ống thông (6).

      2.4.  K ý sinh trùng

          Miễn  dịch  bảo  vệ  đề  phòng  động  vật  đơn  bào  nguyên  sinh  và  giun,  ký  sinh
      trùng hiện chưa được nghiên cứu sâu. Rất nhiều bệnh do ký sinh trùng gây nên đã
      đánh lừa được sự đáp ứng miễn dịch của vật chủ.

          Chúng có thể nguy trang bằng cách biểu thị kháng nguyên của vật chủ trên bề
      mặt  hoặc  tránh  khỏi  bề  mặt  kháng  nguyên  bằng  thay  đổi  nhanh  chóng  kháng
      nguyên. Một số ký sinh trùng có khả năng huỷ cơ chế diệt trực tiếp qua tế bào thực
      bào. Tóm lại sự rổi loạn khuyết tật trong đáp ứng CMI (CMI responses) không phải
      kháng  thể,  bổ  thể  hoặc  tế  bào  thực  bào  không  bình  thường  sẽ  làm  tăng  nguy  cơ
      nhiễm ký sinh trùng (6).

      3.  Tác động củà suy dinh dưỡng protein năng lượng tới cơ chế bảo vệ vật chủ

          Các phương pháp kiểm tra sự đáp ứng miễn dịch trong thử nghiệm trên vật chủ
      đã  cho  phép  nghiên  cứu  xác  định  trên  các  nhóm  đối  tượng  có  nguy  cơ  suy  dinh
      dưõng  protein  năng  lượng  (PEM)  (protein-energy  malnutrition).  Sự  không  bình
      thường bao gồm cả tế  bào và khuyết tật miễn dịch thể dịch,  đã xác định thực trạng




                                                                                       351
   354   355   356   357   358   359   360   361   362   363   364