Page 354 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 354

Mười tác động can  thiệp  của  chất dinh  dưỡng trong cơ chế giải độc thể hiện  tại hình
             6.1,  6.2 và 6.3.

             (1)  Tổng  protein  máu  cơ  thể  bị  tác  động  bởi  các  chất  dinh  dưõng,  trong  khi  các
                 isoenzym  đặc  hiệu  của  P-450  (nhóm  đặc  biệt  super  family)  có  thể  bị  tác  động
                 khác nhau.
             (2) Sự can thiệp tác động trong cả quá trình ở những điểm khác nhau chủ yếu can
                 thiệp vào tác động độc động học vào thành phần của màng tế bào.

             (3)  Sự  nhiễm  độc  với  ion  oxy  hoá  khử  được  gọi  là  "vanadate"  sẽ  ngừng  ngay  tức
                 khắc  sự  chuyển  hoá  sinh  học  ngoại  lai  và  không  tương  ứng  vâi  mức  NADPH
                 trong nội bào.
             (4) Nhóm glucose-l-phosphat và acetyl-CoA đều xuất hiện trong chuyển hoá tế bào,
                 nhưng chỉ có nhóm sulfat có thể là yếu tô' hạn chế trong liên kết giải độc.
             (5) Men transferase có thể bị tác động hỏi một sô' thành phần sợ nước

             (6 ) Sự tăng cường sao chép đã dẫn đến tăng mức P-450 đặc biệt tại ruột.
             (7) Có thể có tác động ảnh hưởng về sự suy giảm chất truyền tin RNA (mRNA).

             (8 ) Sự cung cấp các acid amin và sự cân bằng trong thành phần acid amin đã giữ vị
                trí quan trọng trong sinh  tổng hỢp  enzym.  Nếu  lượng acid  amin vượt qua  nhu
                cầu sẽ gây độc hại trực tiếp tới sắc tô' tê' bào P-450.

             (9)  Thành  phần  lipid  trong  màng  nội  bào  tương  đã  ảnh  hưởng  đến  hoạt  tính  và
                chức năng của P-450 làm thay đổi lượng lipid trong khẩu phần.

             (10) Trong khẩu phần ăn chay có một sô' thành phần thực phẩm thiên nhiên đã tác
                động như một chất ức chê' chuyển hoá sinh học ngoại lai.


            3.  Mức độ và hoạt tính của cytochrom P-450

                Sự nhịn ăn là một dạng đặc trưng trong điều hoà khẩu phần ăn từ lâu đã  được
            xem là có thể dẫn đến gây độc gen.  Moslen MT năm  1992  (5)  đã mô tả khi chuột bị
            đói  glycogen  trong gan bị  giảm  1/10  và  glutathion  (GSH)  chỉ  còn  1/2  so  vối  giá  trị
            ban  đầu.  Triglycerid  lại  tăng  gấp  3  khoảng  30  mg/g.  Trong  thử  nghiệm  trên,  nếu
            cho  chuột  sử  dụng  tác  nhân  gây  độc  như  paracetamol  (acetaminophen)  carbon
            tetrachlorid,  gan  chuột  sẽ  bị  tổn  thương  nặng  hơn  và  men  transam inases  trong
            huyết thanh  sẽ  tăng cao. Với liều cao bromobenzen cũng gây các  hậu  quả tương tự
            (6 ).  Một thành phần dinh  dưỡng đã được xác định là  natri có thể gây tác động ảnh
            hưởng  tới  cytochrom  P-450  và  hoạt  tính  của  glutathion  peroxidase  (7).  Sau  một
            năm  sử  dụng  khẩu  phần  có  8 %  NaCl,  thành  phần  cvtochrom  P-450  bị  giảm,  hoạt
            tính  glutathion  peroxidase  tăng,  và  kết  quả  là  kích  thích  benzo  [a]  pyren  gây  đột
            biến trên động vật (Ames-positive mutagens). Thử nghiệm cũng đã chứng minh nếu
            sử  dụng lượng NaCl dài ngày có thể dẫn đến  giảm khả  năng loại độc và các thành
            phần sinh học ngoại lai trong cơ thể động vật.




            346
   349   350   351   352   353   354   355   356   357   358   359